- 1Nghị định 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
- 2Công văn số 4610 TCT/NV5 ngày 29/12/2003 của Tổng cục thuế về việc lập bảng kê kèm theo hoá đơn GTGT
- 3Công văn số 13692 TC/TCT ngày 23/11/2004 của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập của các cá nhân làm đại lý
- 4Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3707/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Công ty cổ phần Sinh Lợi |
Trả Lời Công Văn Số 01/08/Cv Ngày 02/8/2005 Của Công Ty Hỏi Về Việc hạch toán thù lao trả hợp tác viên vào doanh thu và lập hóa đơn bán hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 24/8/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, đề nghị Công ty nghiên cứu Nghị định trên để xem xét hoạt động kinh doanh của Công ty có thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này hay không. Trường hợp hoạt động kinh doanh của Công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định thì Công ty phải thực hiện đúng các quy định về đăng ký để được phép hoạt động bán hàng theo hình thức đa cấp. Nếu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì chính sách thuế liên quan đến khoản thù lao trả hợp tác viên và việc lập hóa đơn bán hàng được thực hiện như sau:
1/ Về việc hạch toán thù lao trả hợp tác viên vào doanh thu
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại được giảm trừ trên doanh thu bán hàng.
Tuy nhiên khoản thù lao trả hợp tác viên của Công ty (theo công văn của Công ty biến động từ 28,57% đến 83,33% so doanh số) không được coi là khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán. Do dó khoản thù lao này không được giảm trừ trên doanh thu bán hàng.
Khi xuất hóa đơn bán hàng cho các hợp tác viên, Công ty ghi giá bán trên hóa đơn là giá chưa trừ thù lao phải trả cho hợp tác viên (giá bán cho hợp tác viên bằng giá bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng).
Khoản thù lào trả cho hợp tác viên được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty, khi chi trả thù lao, Công ty phải lập chứng từ chi theo đúng quy định và thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các hợp tác viên theo hướng dẫn tại công văn số 13692 TC/TCT ngày 23/11/2004 của Bộ Tài chính.
2/ Về việc lập hóa đơn bán hàng
Xét đặc thù hoạt động bán hàng của Công ty và để thuận tiện cho công tác quản lý, Tổng cục Thuế đồng ý cho Công ty lập hóa đơn bán hàng theo từng nhóm, tổ, đội mua hàng, Công ty phải lập bảng kê theo hướng dẫn tại công văn số 4610 TCT/NV5 ngày 29/12/2003 của Tổng cục Thuế (bản photocopy kèm theo)
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 110/2005/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
- 2Công văn số 4610 TCT/NV5 ngày 29/12/2003 của Tổng cục thuế về việc lập bảng kê kèm theo hoá đơn GTGT
- 3Công văn số 13692 TC/TCT ngày 23/11/2004 của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập của các cá nhân làm đại lý
- 4Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5944/BTC-TCT lập hóa đơn đối với điện phục vụ sản xuất điện trong các nhà máy điện do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3707/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc hạch toán thù lao trả hợp tác viên vào doanh thu và lập hóa đơn bán hàng
- Số hiệu: 3707/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực