Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3520/TCT-CS
V/v: Xử lý thuế đối với hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp bỏ trốn

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2007 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bến Tre

Trả lời công văn số 306/CT-TTr2 ngày 14/6/2007 của Cục thuế tỉnh Bến Tre về vướng mắc xử lý thuế đối với hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp bỏ trốn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tổng cục Thuế đã có Công văn số 4215/TCT-PCCS ngày 18/11/2005 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn mua hàng của doanh nghiệp bỏ trốn:

- Tại điểm 1.2, Mục III hướng dẫn xử lý đối với cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với mục đích chiếm đoạt tiền thuế GTGT, trốn thuế TNDN không được khấu trừ, hoàn thuế và không được hạch toán giá vốn hàng mua vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mà thời điểm mua phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn hoặc tại thời điểm chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hóa đơn bất hợp pháp.

- Tại điểm 2, Mục III hướng dẫn: “Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa chứng từ đầu vào của hàng hóa mua trôi nổi trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá trị hàng hóa mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III Công văn này.”

- Tại điểm 1, Mục IV hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn: “1. Nếu hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mà giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn phù hợp với hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên và phù hợp với chứng từ thanh toán hợp pháp; hàng hóa mua vào theo hóa đơn đó đã bán ra và đã kê khai thuế hoặc là nguyên liệu đã đưa vào sản xuất, hoặc hàng hóa đó đang tồn kho; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp”.

- Tại điểm 2, Mục IV hướng dẫn: “Đối với các loại hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, nhưng thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian từ ngày lập biên bản xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn đến khi cơ quan thuế có thông báo về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, hoặc trong thời gian cơ sở kinh doanh chưa bỏ trốn nhưng sử dụng hóa đơn của đơn vị khác để cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế phải kiểm tra, xem xét cụ thể: hàng hóa đó đã bán ra và đã kê khai thuế hoặc là nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất hoặc hàng hóa đó đang tồn kho; có chứng từ thanh toán hợp pháp phù hợp với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ; có hạch toán kế toán đầy đủ, đúng quy định; cơ sở kinh doanh phải có bản cam kết nói rõ hoạt động mua bán là có thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết đó thì số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn đó không được khấu trừ. Giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên các hóa đơn và số thuế GTGT không được khấu trừ nêu trên được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì tùy theo từng trường hợp cụ thể để xử lý như sau:

1. Đối với Doanh nghiệp tư nhân Hải Long I:

a) Các hóa đơn mua hàng Doanh nghiệp nhận từ Công ty Hoàng Vũ sau thời điểm Công ty này bỏ trốn; hóa đơn nhận từ Công ty TNHH Lọc Dung nhưng Công ty TNHH Lọc Dung lại sử dụng hóa đơn của đơn vị khác để giao thì Doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tùy theo từng trường hợp cụ thể mà bị xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục III Công văn số 4215/TCT-PCCS.

b) Do cơ quan chức năng điều tra chưa có đủ căn cứ xác định Doanh nghiệp có hành vi mua hóa đơn để hợp thức hóa hàng hóa mua vào không có hóa đơn, nếu cơ quan thuế kiểm tra, xác định Doanh nghiệp thực tế có mua hàng hóa, sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và kê khai thuế theo quy định, có hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu xuất, nhập kho, chứng từ thanh toán tiền và hạch toán kế toán theo quy định và Doanh nghiệp có bản cam kết về việc mua hàng là có thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế để xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2- Đối với Công ty TNHH thiết bị trường học P.P.U:

a) Công ty mua hàng và nhận hóa đơn của Công ty TNHH Phát Thông trước khi Công ty này bỏ trốn, nhưng cơ quan công an đã điều tra và kết luận các hóa đơn Công ty TNHH Phát Thông lập là bất hợp pháp thì Công ty P.P.U không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tùy theo từng trường hợp để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục III Công văn số 4215/TCT-PCCS.

b) Nếu cơ quan thuế kiểm tra, xác định Công ty TNHH thiết bị trường học P.P.U thực tế có mua hàng hóa, sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đã kê khai nộp thuế, có hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu xuất, nhập kho, chứng từ thanh toán tiền và hạch toán kế toán theo quy định và Doanh nghiệp có bản cam kết về việc mua hàng là có thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế để xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan thuế xem xét, xử lý theo kết luận đó.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Duy Khương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 3520/TCT-CS về xử lý thuế đối với hoá đơn mua hàng của doanh nghiệp bỏ trốn do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3520/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/08/2007
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản