Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 343/KL-VP CITES | Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003 |
Kính gửi: Tổng Cục Hải quan
Trong thời gian gần đây Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam nhận được thông báo từ Công An Hà Nội (PC15) và Chi cục Kiểm lâm Hà Nội về những vụ gian lận thương mại đối với một số lô hàng tạm nhập tái xuất các loài động vật hoang dã sống có nguồn gốc từ Malaysia như nhập sai chủng loại, số lượng ... vi phạm Nghị định 11/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã và Công ước CITES.
Sau khi nhận được thông tin từ phía Công an Hà Nội và Chi cục Kiểm lâm Hà Nội, Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Malaysia thống nhất đưa ra các biện pháp quản lý nhằm hạn chế tiến tới ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại đối với các lô hàng là động vật hoang dã sống có nguồn gốc từ Malaysia. Các biện pháp được đưa ra như sau:
1. Thời hạn giấy phép CITES và giấy chứng chỉ xuất khẩu do Cơ quan Thẩm quyền quản lý Malaysia cấp cho các lô hàng xuất khẩu động vật hoang dã sống là 2 tuần được áp dụng kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2003.
2. Có ba văn phòng cấp giấy phép CITES thuộc Cục quản lý Động vật Hoang dã và Các vườn quốc gia có trụ sở tại Kuala Lumpua, Johor và Penang. Chỉ có giấy phép CITES và chứng chỉ xuất khẩu được cấp bởi ba văn phòng trên là có giá trị.
3. Chỉ các lô hàng khi nhập khẩu có kẹp niêm phong của các Văn phòng cấp phép nêu trên mới được coi là lô hàng được xuất khẩu hợp pháp. Dấu niêm phong của các Văn phòng đều có hình biểu tượng của Cục quản lý động vật hoang dã và các Vườn quốc gia. Mầu sắc và hình ảnh biểu tượng được in giống mẫu biểu tượng trên giấy phép xuất khẩu bản gốc.
4. Căn cứ Nghị định số 11/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ, Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam sẽ đình chỉ việc xem xét cấp giấy phép CITES, giấy chứng nhận nhập khẩu và tái xuất khẩu các loài động vật hoang dã sống cho các doanh nghiệp khai báo sự thật về chủng loại, số lượng của các lô hàng nhập khẩu.
Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đề nghị Tổng Cục Hải quan có thông báo cụ thể và hướng dẫn các Chi cục Hải quan về các biện pháp nêu trên để việc thực thi Nghị định 11/2002/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ và Công ước CITES đạt hiệu quả.
Cơ quan Thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đánh giá cao sự hợp tác chặt chẽ từ phía Tổng Cục Hải quan trong việc thực thi nghị định 11/2002/NĐ-CP của Chính phủ và Công ước CITES.
| GD. CƠ QUAN THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CITES VIỆT NAM CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM LÂM |
- 1Công văn số 1998 TCHQ/GSQL của Tổng cục Hải quan về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ
- 2Công văn số 4475/TCHQ-GSQL ngày 20/09/2004 của Tổng cục Hải quan về việc phối hợp thực hiện Công ước CITIES
- 3Công văn số 175/TTg-QHQT về việc phê duyệt sửa đổi bổ sung các Phụ lục I và II của Công ước CITES do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 375/CTVN-ĐVHD năm 2016 áp dụng tạm thời các Phụ lục CITES do Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 1998 TCHQ/GSQL của Tổng cục Hải quan về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ
- 2Công văn số 4475/TCHQ-GSQL ngày 20/09/2004 của Tổng cục Hải quan về việc phối hợp thực hiện Công ước CITIES
- 3Nghị định 11/2002/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật hoang dã
- 4Công văn số 175/TTg-QHQT về việc phê duyệt sửa đổi bổ sung các Phụ lục I và II của Công ước CITES do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 375/CTVN-ĐVHD năm 2016 áp dụng tạm thời các Phụ lục CITES do Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam ban hành
Công văn số 343/KL-VP CITES ngày 21/04/2003 của Cục Kiểm lâm-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phối hợp thực thi Nghị định 11/2002/NĐ-CP của Chính phủ và Công ước CITES
- Số hiệu: 343/KL-VPCITES
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/04/2003
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Bá Thụ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra