- 1Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 880/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn bổ sung việc xét miễn thuế hàng quà biếu, tặng
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3337 TC/TCT | Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2002 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Bộ Tài chính nhận được công văn số 880/TCHQ-KTTT ngày 28/02/2002 của Tổng cục Hải quan về việc đề nghị xử lý phạt chậm nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế, tính phạt chậm nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục III, phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/199, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng hoặc hơn 9 tháng, nhưng chỉ xuất khẩu một phần sản phẩm thì bị xử lý phạt chậm nộp thuế theo quy định cụ thể sau đây:
Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sử dụng sản phẩm xuất khẩu đã thực xuất khẩu sản phẩm thì tính phạt chậm nộp thuế bắt đầu kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế; Đối với phần nguyên liệu, vật tư của lô hàng nhập khẩu còn lại không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 tính từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
Ngoài việc tính phạt nêu trên, doanh nghiệp còn bị xử lý vi phạm theo pháp luật; đồng thời, doanh nghiệp không được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng (hoặc hơn 9 tháng) của các lô hàng sau (trừ trường hợp sản phẩm đã thực xuất khẩu).
Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục Hải quan thông báo cho các doanh nghiệp và chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất, quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo khuyến khích sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, chống thất thu cho NSNN.
| KT/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Công văn số 8146/TC/TCT ngày 7/08/2003 của Bộ Tài chính về việc Phạt chậm nộp thuế
- 2Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 3Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 880/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn bổ sung việc xét miễn thuế hàng quà biếu, tặng
- 5Công văn 4037/TCHQ-TXNK vướng mắc trong việc ấn định thuế, tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 3337 TC/TCT ngày 05/04/2002 của Bộ Tài chính về việc xử lý tính phạt chậm nộp thuế
- Số hiệu: 3337TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/04/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2002
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết