- 1Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2703/TCT-CS V/v: Ưu đãi miễn giảm thuế TNDN | Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Trả lời công văn số 597/CT-QLKK&KTT ngày 13/6/2007 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh hỏi về việc ưu đãi miễn giảm thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1 mục III phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
“1.1 – Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt”.
Tại điểm 7 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
“7 – Điểm 1, Mục IV, Phần E được sửa đổi, bổ sung như sau:
… Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chưa đến 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay trong Kỳ tính thuế đầu tiên hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì thời điểm bắt đầu hưởng miễn thuế, giảm thuế TNDN là từ khi có thu nhập chịu thuế. Nếu Kỳ tính thuế đầu tiên chưa đến 12 tháng, doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo.
Năm 2005, doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng, do vậy doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN và đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế bắt đầu từ Kỳ tính thuế tiếp theo.
Năm 2006, doanh nghiệp bị lỗ nhưng vì năm đầu tiên (năm 2005) doanh nghiệp kinh doanh có lãi và doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế từ Kỳ tính thuế tiếp theo. Vì vậy năm 2006 được tính là năm miễn thuế đầu tiên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Trà Vinh biết và thực hiện.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, PC, HT, CS(4b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1835/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn số 510/TCT-CS về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp doTổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn số 557/TCT-CS về việc cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3292/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1835/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 510/TCT-CS về việc ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp doTổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn số 557/TCT-CS về việc cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3292/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2703/TCT-CS về ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành.
- Số hiệu: 2703/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/07/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực