Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2702/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2006 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà
Trả lời Công văn số 4337/CT-TTHT ngày
Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS): “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 ngày 12/12/1997 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 20/2004/QH11 ngày 05/6/2004) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với các hợp đồng vay tài sản mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác thì được Điều chỉnh bởi các quy định của BLDS.
Điều 401 BLDS quy định về hình thức của hợp đồng dân sự như sau:
“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Điều 471 BLDS quy định:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng lơại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Căn cứ các quy định của BLDS nêu trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác (không phải là tổ chức tín dụng) thì không bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản và cũng không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.
Cơ quan thuế cần tiến hành kiểm tra các yếu tố nội dung của hợp đồng và giao dịch thực tế của các bên nhằm xác định tính trung thực của việc ký kết hợp đồng vay tài sản, của chứng từ chi trả lãi tiền vay để xác định Khoản chi lãi tiền vay thực tế được tính vào chi phi hợp lý theo hướng dẫn tại Điểm 7 Mục III phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 4Công văn 474/TCT-HTQT năm 2019 về phân loại các khoản phí trong hợp đồng vay của công ty T.H.T do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2702/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về hình thức của hợp đồng vay tài sản
- Số hiệu: 2702/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/07/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra