BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2618 TCT/CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nam Định.
Trả lời công văn số 1033 CT/BC ngày 23/4/2002 của Cục thuế tỉnh Nam Định hỏi về các vướng mắc trong quá trình quản lý thu thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến sau:
1) Trường hợp một số đơn vị hạch toán cùng ngành chủ quản được cấp có thẩm quyền quyết định cho sáp nhập với nhau hoặc sáp nhập vào đơn vị khác. Khi sáp nhập đơn vị mới sẽ nhận các Khoản lỗ của đơn vị cũ và tiếp tục được phép chuyển lỗ của đơn vị cũ cho thời gian còn lại. Cụ thể: nếu Khoản lỗ đó của đơn vị cũ đã được chuyển lỗ trong 2 năm kể từ khi phát sinh lỗ nhưng chưa hết, nay sáp nhập vào đơn vị mới thì Khoản lỗ đó chỉ được chuyển lỗ trong 3 năm tiếp theo.
2) Tại Điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về thuế GTGT có quy định "Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính của Công ty trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở của cơ sở hạch toán phụ thuộc nếu là hàng hoá Điều chuyển nội bộ từ Công ty về để bán thì lập hóa đơn theo quy định tại Điểm 5.7, Mục IV, phần B Thông tư này".
Căn cứ theo quy định nêu trên, đối với sản phẩm sản xuất ra bán tại nơi cơ sở sản xuất hoặc đơn vị phụ thuộc là cửa hàng, khi bán hàng phải sử dụng hóa đơn GTGT, cơ sở bán hàng phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi bán hàng; đối với hàng hoá Điều chuyển nội bộ giữa Công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc không hạch toán doanh thu thì dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh Điều động nội bộ. Trường hợp này không phải nộp thuế GTGT và chưa bán hàng.
Đơn vị phải đăng ký với cơ quan thuế về hình thức phân cấp, tổ chức hạch toán kế toán và hóa đơn chứng từ cụ thể áp dụng ở đơn vị.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn số 4577 TCT/NV5 ngày 24/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế
- 2Công văn số 3272 TCT/DNK ngày 05/10/2004 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 3Công văn số 3745 TCT/PCCS ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế
- 4Công văn 1309/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện chính sách thuế
- 5Công văn 1085/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3659 TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục thuế ban hành
- 1Công văn số 4577 TCT/NV5 ngày 24/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế
- 2Công văn số 3272 TCT/DNK ngày 05/10/2004 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 3Công văn số 3745 TCT/PCCS ngày 15/11/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 5Công văn 1309/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện chính sách thuế
- 6Công văn 1085/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3659 TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục thuế ban hành
Công văn số 2618 TCT/CS ngày 11/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng Cục thuế về việc trả lời chính sách thuế
- Số hiệu: 2618TCT/CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/07/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực