Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2524/TCT-DNNCN
V/v chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2023

 

Kính gửi: Bà Phạm Thị Quỳnh Chi.
(B2310, Chung cư Imperia Sky Garden, 423 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn ngày 20/7/2022 của bà Phạm Thị Quỳnh Chi về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. ”

- Tại Điều 42, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. ”

- Tại khoản 12 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

12. Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. ”

- Tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 3

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe ...

n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động...

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định...

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân;...

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự. ”

Căn cứ các quy định nêu trên và sau khi tham khảo ý kiến của Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) tại công văn số 180/QHLĐTL-CSLĐ ngày 25/4/2023 thì:

- Trường hợp bà Phạm Thị Quỳnh Chi và Công ty TNHH Skechers Việt Nam thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động thì các khoản thu nhập mà bà Phạm Thị Quỳnh Chi nhận được từ Công ty không thuộc các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN. Bà Chi có trách nhiệm khai, nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này theo đúng quy định.

- Trường hợp bà Phạm Thị Quỳnh Chi bị Công ty TNHH Skechers Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và được Công ty trả các khoản bồi thường theo đúng quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động thì các khoản bồi thường này thuộc các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

Đề nghị bà Phạm Thị Quỳnh Chi liên hệ Cục Thuế tỉnh Bình Dương để làm rõ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và xác định nghĩa vụ thuế TNCN theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để bà Phạm Thị Quỳnh Chi được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c)
- Vụ PC, Vụ CST (BTC)
- Vụ PC, Vụ CS(TCT);
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương (để biết, thực hiện);
- Lưu: VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 2524/TCT-TNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2524/TCT-TNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/06/2023
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Quý Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản