BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2257/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2006 |
Kính gửi: | DNTN Tân Hưng |
Trả lời văn thư đề ngày 15/5/2006 của DNTN Tân Hưng hỏi về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Từ ngày 1/1/2001 đến trước ngày 1/10/2001 thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Điểm 1.1 Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC, theo quy định này hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% được khấu trừ (hoàn) thuế GTGT đầu vào phải có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu gồm:
+ Hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài;
+ Hóa đơn GTGT bán hàng;
+ Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài;
+ Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan.
Theo công văn trình bày của Doanh nghiệp và hồ sơ gửi kèm thì từ ngày 1/1/2001 đến ngày 1/10/2001 Doanh nghiệp có xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia dưới hình thức xuất tiểu ngạch, hàng xuất khẩu có Hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài; Hóa đơn GTGT; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu, chứng từ thu tiền mặt nhưng Hợp đồng ngoại ký với khách hàng nước ngoài không đúng quy định của Luật thương mại (không ghi rõ số lượng, giá trị hàng hóa), ngoài ra chứng từ thu tiền của Doanh nghiệp là không hợp lệ do không đủ căn cứ xác định người thanh toán tiền là người mua hàng do doanh nghiệp xuất khẩu vì vậy hàng do Doanh nghiệp xuất khẩu không đủ Điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Doanh nghiệp không phải tính và nộp thuế GTGT đầu ra nhưng cũng không được khấu trừ (hoặc hoàn) thuế GTGT đầu vào tương ứng của hàng xuất khẩu. Số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí.
- Từ ngày 1/10/2001 đến ngày 30/9/2002 hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% được khấu trừ (hoặc hoàn) thuế GTGT đầu vào phải có đủ thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn tại công văn số 10216 TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ Tài chính bao gồm:
+ Hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài theo quy định của Luật thương mại;
+ Hóa đơn GTGT bán hàng;
+ Chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng;
+ Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan.
Theo hướng dẫn trên, từ ngày 1/10/2001 đến ngày 30/9/2002 hàng hóa xuất khẩu của Doanh nghiệp sang Campuchia vừa không đáp ứng Điều kiện về Hợp đồng và không đáp ứng được Điều kiện về thanh toán qua ngân hàng do Doanh nghiệp nhận thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền mặt thì hàng xuất khẩu không đủ Điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Doanh nghiệp không phải tính và nộp thuế GTGT đầu ra nhưng cũng không được khấu trừ (hoặc hoàn thuế) của hàng xuất khẩu. Số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí.
Tổng cục Thuế trả lời để DNTN Tân Hưng, Cục thuế tỉnh Tây Ninh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Công văn số 337/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 4Công văn 5101/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc không cung cấp được tờ khai nhập khẩu (bản chính) trong hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 2257/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu
- Số hiệu: 2257/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/06/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực