ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 1489/SNV-XDCQ | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 6123/UBND-VX ngày 18/9/2007 và Công văn số 6978/UBND-VX ngày 17/10/2007 về thực hiện chính sách hỗ trợ luân chuyển, bố trí lại cán bộ phường, xã, thị trấn, sau khi thống nhất với Bảo hiểm xã hội thành phố và Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn như sau:
Để bảo đảm quyền lợi cho cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn phường, xã, thị trấn khi chuyển sang cán bộ không chuyên trách (do không đủ trình độ chuyên môn theo quy định, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không thể bố trí vào các chức danh cán bộ chuyên trách khác), thống nhất giữ nguyên mức lương hiện hưởng đang đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở thời điểm bố trí, sắp xếp lại nhiệm vụ để tiếp tục hưởng và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Đối với công chức chuyên môn: Khi chuyển sang cán bộ không chuyên trách, Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành Quyết định thôi giữ nhiệm vụ công chức chuyên môn để nhận nhiệm vụ khác, giữ nguyên hệ số lương của ngạch công chức hiện hưởng để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ví dụ: bà Nguyễn Thị B, công chức Văn phòng - Thống kê, lương hiện hưởng ngạch công chức loại B, mã số 01.004, bậc 5, hệ số 2,66, chuyển sang Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ phường, được tiếp tục hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 2,66 mức lương tối thiểu và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Đối với cán bộ chuyên trách thôi giữ chức vụ để chuyển sang cán bộ không chuyên trách, Hội đồng nhân dân hoặc tổ chức chính trị, chính trị - xã hội phường, xã, thị trấn làm thủ tục miễn nhiệm theo quy định để nhận nhiệm vụ khác. Về chế độ chính sách, đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
+ Nếu đang hưởng bảng lương chức vụ (2 bậc) theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức thì tiếp tục hưởng mức phụ cấp và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo lương chức vụ. Ví dụ: ông Trần Văn A, Bí thư Đoàn Thanh niên, lương hiện hưởng bậc 2, hệ số 2,25, chuyển sang cán bộ không chuyên trách được tiếp tục hưởng mức phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 2,25 và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp ông A đang ở bậc 1, hệ số 1,75 khi chuyển sang cán bộ không chuyên trách, hưởng phụ cấp hàng tháng tương đương hệ số 1,86 và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mức này.
+ Nếu trước khi làm cán bộ chuyên trách đã là công chức chuyên môn, khi chuyển sang cán bộ chuyên trách, hưởng lương chức vụ mà hệ số lương chức vụ thấp hơn hệ số lương chuyên môn, được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu giữa lương chuyên môn và lương chức vụ, nay chuyển sang cán bộ không chuyên trách, được tính lại theo bảng lương chuyên môn, thời gian làm cán bộ chuyên trách được tính để nâng bậc lương theo quy định (điều kiện không bị kỷ luật). Ví dụ: bà Nguyễn Thị C trước đây là công chức Văn hóa – Xã hội, hưởng lương công chức loại B, ngạch cán sự, bậc 4, hệ số 2,46, thời gian được tính để nâng bậc lương lần sau từ tháng 11/2004. Tháng 12/2004 bà C được bầu làm Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, hưởng lương chức vụ bậc 1, hệ số 1,75 và hưởng chênh lệch bảo lưu 0,71. Đến ngày 01/7/2007 bà C chuyển sang làm cán bộ không chuyên trách. Lương của bà C xếp lại như sau: Tháng 11/2006 nâng bậc lương từ bậc 4, hệ số 2,46 lên bậc 5, hệ số 2,66, thời gian được hưởng và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kể từ tháng 7/2007 (thời điểm thôi giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân để làm cán bộ không chuyên trách).
Lưu ý: Đối với công chức chuyên môn công tác trước tháng 10/2003 thì thời gian nâng bậc lương thực hiện theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 (thời gian nâng bậc 5 năm). Nếu chưa thực hiện nâng bậc theo thời gian quy định thì phải tính lại để xác định mức lương để hưởng và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Không thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức khi chuyển sang cán bộ không chuyên trách để bảo đảm tương ứng với cán bộ không chuyên trách khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký hợp đồng lao động đối với cán bộ nêu trên làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Sở Nội vụ hướng dẫn như trên để Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 122/2003/QĐ-UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý đã được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Công văn 6540/UBND-SNV năm 2009 thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Công văn 2381/LS:NV-TC năm 2013 hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và hướng dẫn chi bồi dưỡng đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố do Sở Nội vụ - Sở Tài chính thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1256/SNV-CBCC năm 2014 thực hiện Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV do Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Quyết định 122/2003/QĐ-UBNDT hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý đã được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Công văn 6540/UBND-SNV năm 2009 thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Công văn 2381/LS:NV-TC năm 2013 hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và hướng dẫn chi bồi dưỡng đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Chi hội trưởng các đoàn thể ở thôn, tổ dân phố do Sở Nội vụ - Sở Tài chính thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1256/SNV-CBCC năm 2014 thực hiện Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV do Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk ban hành
Công văn số 1489/SNV-XDCQ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ luân chuyển, bố trí lại cán bộ phường, xã, thị trấn do Sở Nội vụ thành phố Hồ chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1489/SNV-XDCQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/11/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Châu Minh Tỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực