Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 132-TC/NSNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 132 TC/NSNN NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CHẤP HÀNH NSNN

Kính gửi:

 

- Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Vụ Tài chính kế toán các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW các đoàn thể.

 

Nhằm tiếp tục triển khai tốt Luật ngân sách nhà nước, đồng thời xử lý, tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình chấp hành Luật, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm trong quá trình chấp hành ngân sách như sau:

I. VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

a. Sau khi Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp giao nhiệm vụ ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải tổ chức phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nếu số lượng đơn vị sử dụng ngân sách nhiều thì đơn vị dự toán cấp I có thể phân bổ cho đơn vị dự toán cấp II và uỷ quyền cho đơn vị dự toán cấp II phân bổ cho đơn vị dự toán cấp III (đơn vị sử dụng ngân sách).

b. Về nguyên tắc, dự toán được phân bổ phải chi tiết theo các mục của Mục lục Ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 280 TC/NSNN ngày 15/04/1997 của Bộ Tài chính. Trường hợp chưa thể phân bổ dự toán chi tiết đến tất cả các mục thì ít nhất phải phân bổ đến 11 mục chi chủ yếu sau:

1. Mục 100: Tiền lương

2. Mục 102: Phụ cấp lương

3. Mục 103: Học bổng học sinh sinh viên

4. Mục 104: Tiền thưởng

5. Mục 106: Các khoản đóng góp

6. Mục 110: Vật tư văn phòng

7. Mục 112: Hội nghị

8. Mục 117: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.

9. Mục 118: Sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng.

10. Mục 119: Chi phí hoạt động chuyên môn từng ngành.

11. Mục 145: Mua sắm TSCĐ dùng cho công tác chuyên môn.

c. Sau khi phân bổ ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải gửi kết quả phân bổ đến cơ quan tài chính đồng cấp để thẩm định theo Điều 41 của Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Trong phạm vi 15 ngày, nếu cơ quan tài chính không có ý kiến thì coi như kết quả phân bổ được chấp nhận. Trong trường hợp cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh phân bổ ngân sách thì sau khi điều chỉnh cũng phải gửi đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

4. Trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách, nếu đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu điều chỉnh dự toán ngân sách thì thực hiện như sau:

a. Nếu điều chỉnh tăng tổng mức dự toán ngân sách được giao thì đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán điều chỉnh gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét. Cơ quan quản lý cấp trên chủ động sắp xếp lại việc phân bổ chi giữa các đơn vị trực thuộc để đáp ứng nhu cầu nói trên (trong quá trình sắp xếp lại có sự tham gia của cơ quan tài chính đồng cấp).

b. Nều điều chỉnh giữa các mục mà không làm thay đổi tổng dự toán được giao thì xử lý theo hai trường hợp:

- Nếu nằm trong 11 mục chủ yếu, cơ quan nào giao dự toán thì cơ quan đó xem xét điều chỉnh dự toán (cơ quan quản lý cấp trên giao thì cơ quan quản lý cấp trên điều chỉnh, cơ quan tài chính giao thì cơ quan tài chính điều chỉnh...).

- Nếu nằm ngoài 11 mục chủ yếu thì đơn vị được phép tự điều chỉnh và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ cấp phát kinh phí.

Việc điều chỉnh giữa các mục chi trong dự toán được giao phải thực hiện chậm nhất trước ngày 01/12 năm ngân sách.

II. VỀ CẤP PHÁT HẠN MỨC KINH PHÍ:

1. Về dự toán quý: Điểm 1, phần IV Thông tư 09 TC/NSNN ngày 18/03/1997 hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN quy định: "Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các mục chi của Mục lục NSNN gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp lập dự toán chi ngân sách quý (có chia ra tháng) gửi cơ quan tài chính đồng cấp trước ngày 10 của tháng cuối quý trước". Dự toán quý của đơn vị sử dụng ngân sách phải đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

Do dự toán quý mang tính chất điều hành nên cơ quan tài chính và cơ quan quản lý cấp trên không thông báo dự toán quý được duyệt cho đơn vị sử dụng ngân sách mà thể hiện thông qua thông báo hạn mức hoặc phân phối hạn mức hàng quý. Như vậy, có thể coi thông báo hạn mức kinh phí quý hoặc phân bổ hạn mức kinh phí quý là dự toán quý được duyệt.

2. Việc cấp phát hạn mức kinh phí được thực hiện theo dự toán được duyệt và Mục lục ngân sách nhà nước. Trong thời gian trước mắt, nếu nơi nào chưa thực hiện cấp phát chi tiết đến tất cả các mục thì phải cấp phát ít nhất đến 11 mục chi chủ yếu quy định tại điểm b phần I của văn bản này. Khi thông báo hạn mức, ngoài các mục chủ yếu, các mục chi còn lại có thể thông báo chung vào mục 134 "Chi khác". Khi thực chi, đơn vị sử dụng ngân sách được rút từ mục 134 để chi cho các mục chi khác, hạch toán và quyết toán theo đúng các mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Riêng cấp phát hạn mức kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương thì khi thông báo, Bộ Tài chính có thể không chi tiết hết 11 mục chi chủ yếu, những mục còn lại thì thông báo vào mục 134 "Chi khác" nhưng khi phân phối hạn mức uỷ quyền, Sở Tài chính - Vật giá phải chi tiết ít nhất theo 11 mục chi chủ yếu quy định tại văn bản này.

Đối với kinh phí uỷ quyền về vốn đầu tư XDCB, nếu chuyển bằng hạn mức kinh phí thì Cục Đầu tư phát triển phải mở tài khoản hạn mức tại Kho bạc để tiếp nhận kinh phí do Sở Tài chính - Vật giá phân phối.

3. Trong trường hợp sau khi đã thông báo hạn mức hoặc phân phối hạn mức mà cần phải điều chỉnh mục thì xử lý theo hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: nếu mục cần điều chỉnh không nằm trong 11 mục chi chủ yếu thì đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để ghi đen mục điều chỉnh tăng, ghi đỏ mục điều chỉnh giảm. Đồng thời báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.

+ Trường hợp 2: nếu mục cần điều chỉnh nằm trong 11 mục chủ yếu thì đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan phân phối hạn mức) hoặc cơ quan tài chính (nếu cơ quan này thông báo hạn mức kinh phí trực tiếp). Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính lập chứng từ điều chỉnh (ghi đen mục điều chỉnh tăng, ghi đỏ mục điều chỉnh giảm).

III. VỀ THỜI HẠN CẤP PHÁT HẠN MỨC KINH PHÍ:

Các đơn vị dự toán cần chủ động trong việc chi tiêu theo dự toán được duyệt. Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước sẽ đảm bảo kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ chi đủ điều kiện cấp phát. Riêng dự toán quý 4, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước sẽ tổ chức cấp sớm kinh phí để các đơn vị dự toán chi tiêu kịp thời. Đồng thời, kiểm soát chặt các khoản chi để tránh tình trạng chi chạy vốn và hạn chế việc xét chuyển kinh phí sang năm sau.

Trên đây là một số hướng dẫn bổ sung về phân bổ và cấp phát kinh phí NSNN. Các quy định không nêu tại văn bản này vẫn thực hiện theo Thông tư 09 TC/NSNN ngày 18/03/1997, Thông tư 40/1998/BTC ngày 31/03/1998, Công văn 93 TC/NSNN ngày 21/05/1997, Công văn 197 TC/NSNN ngày 20/09/1997 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính (Vụ NSNN) để phối hợp giải quyết kịp thời.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn SỐ 132 TC/NSNN của bộ tài chính về việc hướng dẫn bổ sung một số điểm về chấp hành NSNN

  • Số hiệu: 132-TC/NSNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/05/1998
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Vũ Văn Ninh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/05/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản