Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11 TCT/NV7
V/v: Chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2002

 

Kính gửi: Tổng Công ty chè Việt Nam

Tại cuộc toạ đàm giữa Thủ tướng Chính phủ với các doanh nghiệp ngày 13 và 14/9/2001, Tổng Công ty chè Việt Nam kiến nghị nâng tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với chè búp tươi từ 2% - 3% hiện nay lên 5% như năm 2000 và giảm thuế suất thuế GTGT đối với chè tiêu thụ nội địa từ 10% xuống 5%. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ và Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ là 2% trên giá trị hàng hóa mua vào theo Bảng kê đối với hàng hóa là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến; tỷ lệ là 3% trên giá mua theo hóa đơn đối với hàng hóa là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT khâu sản xuất. Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh thu mua chè búp tươi về sơ chế hoặc chế biến để bán ra được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ là 2% hoặc 3% trên giá trị chè búp tươi mua vào.

Về thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với sản phẩm chè, hiện nay có 2 mức: 5% đối với chè sơ chế và 10% đối với chè chế biến. Cụ thể:

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thu mua chè búp tươi, sau đó phơi sấy khô rồi bán hoặc mua chè đã phơi sấy khô rồi bán (kinh doanh thương nghiệp) thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% (Sản phẩm chè búp tươi do người trồng chè trực tiếp phơi sấy khô, sau đó bán cho các nhà máy làm nguyên liệu thì không thuộc diện chịu thuế GTGT).

- Trường hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh thu mua chè búp tươi hoặc chè đã phơi sấy khô rồi chế biến thành chè thành phẩm (tẩm ướp hương liệu, chè đen) để bán ra cho người tiêu dùng trong nước hoặc bán cho các đơn vị khác để xuất khẩu thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%.

Về kiến nghị của Tổng Công ty, Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu và trình cấp có thẩm quyền xem xét khi sửa đổi, bổ sung chính sách thuế GTGT.

Tổng cục Thuế xin thông báo để Tổng Công ty chè Việt Nam biết và thực hiện./.

 

 

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 11TCT/NV7 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục thuế ban hành

  • Số hiệu: 11TCT/NV7
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/01/2002
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Văn Huyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản