Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 989/TCT-CS | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Trả lời Công văn số 10199/CTTBI-HKDCN ngày 13/12/2021 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về xác định diện tích tính thu tiền thuê đất
Liên quan đến vấn đề xác định diện tích đất tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập, Tổng cục Thuế đã có công văn số 614/TCT-CS ngày 17/02/2020 trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội (bản photocopy kèm theo). Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ cụ thể và hướng dẫn nêu tại công văn số 614/TCT-CS nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
2/ Về tiền chậm nộp
- Tại điểm b, khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“7. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
“7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4951/TCT-CS năm 2021 về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 941/TCT-CS năm 2022 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch Covid 19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1526/TCT-CS năm 2022 về vướng mắc truy thu tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Công văn 855/TCT-CS năm 2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4951/TCT-CS năm 2021 về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 941/TCT-CS năm 2022 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch Covid 19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 614/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1526/TCT-CS năm 2022 về vướng mắc truy thu tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ miễn giảm do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 989/TCT-CS năm 2022 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 989/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/04/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra