Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95842/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Toyo Kikho Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 302, tầng 3, tòa nhà Số 74 Cửa Bắc, Phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0108865432)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2509/2020/CV-TKVN đến ngày 28/9/2020 của Công ty TNHH Toyo Kikho Việt Nam; Mã số thuế: 0108865432, Địa chỉ: Phòng 302, tầng 3; tòa nhà Số 74 Cửa Bắc, Phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, TP Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về vướng mắc về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”
- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:
“Điều 3
... 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
- Căn cứ Khoản 2 Phụ lục 04 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn của một số trường hợp cụ thể
“2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”
Căn cứ các quy định nêu trên Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Trường hợp các tổ chức, đơn vị khi bán hàng thì người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu... theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Toyo Kikho Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7054/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn thu học phí do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 12567/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn hoàn trả học phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 66595/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền thu học phí do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 94367/CT-TTHT năm 2020 về thông tin hóa đơn hiển thị trên trang tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 991/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn cho chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3935/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 31448/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn xử lý hóa đơn thu tiền học phí sinh viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7054/CT-TTHT năm 2018 về lập hóa đơn thu học phí do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 12567/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn hoàn trả học phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 66595/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với khoản tiền thu học phí do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 94367/CT-TTHT năm 2020 về thông tin hóa đơn hiển thị trên trang tra cứu hóa đơn của Tổng cục Thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 991/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn cho chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 3935/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 31448/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn xử lý hóa đơn thu tiền học phí sinh viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 95842/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn đối với khoản thu tiền học phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 95842/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/11/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra