Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9584/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân.
(Đ/c: Số 298 Hồ Học Lãm, KP3, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 155/2015/CV-DT1/KTTC ngày 26/08/2015 của Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân v/v vướng mắc về mã số và thuế suất nhập khẩu hạt nhựa Polypropylene Copolymer và Polypropylene Random Copolymer. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc phân loại hai mặt hàng Polypropylene Copolymer và Polypropylene Random Copolymer:
Căn cứ Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính v/v ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo đó:
Chú giải 4 Chương 39 nêu rõ: “4. Thuật ngữ “copolyme” dùng để chỉ tất cả các loại polyme trong thành phần của nó không chứa loại monome đơn nào chiếm từ 95% trở lên tính theo trọng lượng của tổng hàm lượng polyme.”
Và Chú giải phân nhóm 1 (a) (1) Chương 39 nêu rõ: “1. Trong bất kỳ nhóm nào thuộc Chương này, các polyme (kể cả các copolyme) và các polyme đã biến đổi về mặt hóa học được phân loại theo các nguyên tắc sau:
(a) Khi có phân nhóm “Loại khác ” trong các phân nhóm cùng cấp:
(1) Việc gọi tên một polyme trong 1 phân nhóm với tiếp đầu ngữ “poly” (ví dụ như polyetylen và polyamit -6,6) nghĩa là đơn vị monome cấu thành hoặc các đơn vị monome của polyme đã được gọi tên phải chiếm 95% trở lên tính theo trọng lượng trong tổng thành phần polyme.”
Như vậy, để xác định mã số của mặt hàng do Công ty nhập khẩu là Copolyme Propylene thuộc phân nhóm 3902.30 hay là Polyprolylen thuộc phân nhóm 3902.10 phải căn cứ vào thực tế mặt hàng.
2. Thủ tục xử lý đối với số tiền thuế nộp thừa (nếu có) được quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định tại các văn bản nêu trên và liên hệ với Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai, căn cứ thực tế hàng hóa để xác định chính xác mã số của hàng hóa và áp dụng mức thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty cổ phần Sản xuất Nhựa Duy Tân được biết và thực hiện./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8352/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng phân bón Amoni clorua do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 8747/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng có tên khai báo “phao nổi” do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 8922/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng ''''Mintai Flavor'''' do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2015/TT-BTC ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 8352/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng phân bón Amoni clorua do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8747/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng có tên khai báo “phao nổi” do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 8922/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng ''''Mintai Flavor'''' do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 9584/TCHQ-TXNK năm 2015 về phân loại mặt hàng Polypropylene và Copolyme Propylene do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 9584/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trịnh Mạc Linh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra