- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 9055/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh , ngày 05 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: | Công Ty TNHH Công Nghiệp StrongWay VN |
Trả lời văn bản ngày 14/10/2013 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Điều 15 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
...”
- Tại Điểm b8, Khoản 3 Điều 16 điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu quy định:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).”
Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định: trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Khoản 2.1 Điều 6 quy định:
“Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế..
...
b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
...”
Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ quy định trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày có số nguyên vật liệu không sử dụng được do thay đổi kế hoạch sản xuất (không phải do thiên tai hoặc do hết hạn sử dụng, thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên) phải tiêu hủy thì giá trị nguyên vật liệu bị tổn thất không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng nước ngoài, hàng hóa đã được xuất khẩu và giao cho khách hàng nhưng do lô hàng bị hư hỏng nên phía nước ngoài phải chỉnh sửa và yêu cầu Công ty phải trả tiền chỉnh sửa, nếu số tiền chỉnh sửa được điều chỉnh giảm giá do hàng hóa bị hư hỏng thì Công ty và bên mua phải có Biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ lý do điều chỉnh giảm giá, đồng thời Công ty lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá. Công ty phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về Biên bản hoặc văn bản điều chỉnh và hóa đơn đã lập điều chỉnh giảm giá.
Trường hợp nguyên vật liệu do Công ty nhập gia công từ nước ngoài, sau khi hết hạn hợp đồng gia công số nguyên vật liệu thừa được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam (sau khi Công ty tuân thủ đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa gia công), nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì phần thuế GTGT hàng nhập khẩu (nguyên vật liệu gia công) được kê khai khấu trừ theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi Nhận : | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3343/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 40650/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 4247/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 72573/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế và hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3343/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 40650/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 4247/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 72573/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế và hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 9055/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9055/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/11/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết