Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8995/NHNN-TTGSNH | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Ngân hàng nhà nước trả lời Đơn phản ánh kiến nghị số PAKN.21210902.0013 (qua địa chỉ email: nghiatrangnv@gmail.com) của Ông về đề xuất ban hành quy định hạn chế việc cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng như sau:
- Hiện tại, quyền yêu cầu cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật thi hành án dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật quản lý thuế...
Điểm b khoản 6 Điều 44 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định “...ngân hàng, tổ chức tín dụng khác...đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;... ”. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 176 Luật Thi hành án dân sự cũng quy định trách nhiệm trong thi hành án dân sự của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác phải “Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự”.
Điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ “Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ; tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;...”
Điều 46 Luật thanh tra năm 2010 quy định trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có quyền “Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;...” và “Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;...”
Khoản 2 Điều 27 Luật quản lý thuế quy định một trong các nhiệm vụ của ngân hàng thương mại là “Cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản”. Tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế cũng quy định ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế.
- Các Luật, Nghị định này do Quốc hội, Chính phủ ban hành, quy định trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản của khách hàng nhằm mục đích quản lý nhà nước. Quy định vấn đề này trong Bộ luật tố tụng hình sự nhằm mục đích phục vụ hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên. Đối với Luật quản lý thuế, quy định vấn đề này nhằm phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với Luật thi hành án dân sự, quy định về vấn đề này nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động thi hành án dân sự của Chấp hành viên trong việc xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án...
- Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) đã quy định trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo mật thông tin (Điều 14) và Nghị định 117/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Nghị định 117) đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin khách hàng (Điều 8), hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (Điều 9), đồng thời quy định trách nhiệm bảo mật thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân (Điều 15).
Ngân hàng nhà nước xin trân trọng cảm ơn Ông và mong tiếp tục nhận được những ý kiến góp ý của Ông đối với hoạt động ngân hàng./.
| TL. THỐNG ĐỐC |
- 1Công văn số 1445/NHNN-KTTC của Ngân hàng Nhà nước về việc Hướng dẫn bổ sung chuyển tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước
- 2Công văn 2119/NHNN-QLNH năm 2018 về sử dụng tài khoản ngoại tệ của Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Công văn 943/NHNN-PC năm 2019 về mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai và các bệnh viện tự bảo đảm chi thường xuyên do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Công văn 5865/NHNN-TT năm 2022 về tăng cường biện pháp quản lý rủi ro đối với mở và sử dụng tài khoản thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Công văn số 1445/NHNN-KTTC của Ngân hàng Nhà nước về việc Hướng dẫn bổ sung chuyển tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 6Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 7Nghị định 117/2018/NĐ-CP về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- 8Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Công văn 2119/NHNN-QLNH năm 2018 về sử dụng tài khoản ngoại tệ của Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Công văn 943/NHNN-PC năm 2019 về mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai và các bệnh viện tự bảo đảm chi thường xuyên do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 12Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 13Công văn 5865/NHNN-TT năm 2022 về tăng cường biện pháp quản lý rủi ro đối với mở và sử dụng tài khoản thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn 8995/NHNN-TTGSNH năm 2020 trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hạn chế việc cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 8995/NHNN-TTGSNH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/12/2020
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Trọng Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra