- 1Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86537/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Meiko Longcheer Electronics Việt Nam
(Địa chỉ: Lô CN9, khu Công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; MST: 0109195170)
Trả lời công văn số 20200801/MKLC-CV đề ngày 25/8/2020 của Công ty TNHH Meiko Longcheer Electronics Việt Nam hỏi về chính sách ưu đãi thuế TNDN cho dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 22 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, quy định:
“Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:...”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
...6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50 % số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loài đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”.”
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 4 Điều 16 quy định về thời gian tính miễn thuế, giảm thuế TNDN:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.”
+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định các khoản thu nhập không áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
“2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này);”
- Căn cứ Khoản 17, Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
...17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này.
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp dự án đầu tư “Dự án thành lập Công ty kinh doanh EMS Meiko Longcheer” của các nhà đầu tư nước ngoài được Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 20/5/2020 (mã số dự án: 9917285196), địa điểm thực hiện dự án tại Khu công nghiệp Thạch Thất- Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; sau đó, các nhà đầu tư nước ngoài này đã đăng ký thành lập Công ty TNHH Meiko Longcheer Electronics Việt Nam (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 25/5/2020) để thực hiện dự án đầu tư này, được Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thay đổi lần thứ nhất ngày 14/7/2020 (mã số dự án: 9917285196) tại Khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án đầu tư này của Công ty đáp ứng là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì thu nhập của dự án này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ nêu trên.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng theo quy định của pháp luật và tự kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Meiko Longcheer Electronics Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 40845/CT-TTHT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 70284/CT-TTHT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 75031/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nhà máy thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 88157/CT-KK&KTT năm 2020 trả lời Công văn 435/VKHGDVN về chuyển đổi phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp sang phương pháp trực tiếp từ năm 2021 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 89928/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với hoạt động tổ chức cuộc thi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 77556/CT-TTHT năm 2020 về chi phí cho dự án đầu tư ngừng thực hiện do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1071/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5179/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5723/CTHN-TTHT năm 2021 về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 27051/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 35360/CTHN-TTHT năm 2022 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 45193/CTHN-TTHT năm 2023 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong khu công nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 7Công văn 40845/CT-TTHT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 70284/CT-TTHT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 75031/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nhà máy thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 88157/CT-KK&KTT năm 2020 trả lời Công văn 435/VKHGDVN về chuyển đổi phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp sang phương pháp trực tiếp từ năm 2021 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 89928/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với hoạt động tổ chức cuộc thi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 77556/CT-TTHT năm 2020 về chi phí cho dự án đầu tư ngừng thực hiện do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 1071/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 5179/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 5723/CTHN-TTHT năm 2021 về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 27051/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 35360/CTHN-TTHT năm 2022 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 45193/CTHN-TTHT năm 2023 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong khu công nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 86537/CT-TTHT năm 2020 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 86537/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực