Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 861/HTQTCT-CT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
Kính gửi: Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng
Phúc đáp Công văn số 2579/STP-HCLLTP ngày 07/9/2021 của Sở Tư pháp thành phố Đà Nẵng liên quan đến chứng thực hợp đồng mua bán mô tô, xe máy đã qua sử dụng, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định: người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ; người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch (bao gồm cả chứng thực hợp đồng mua bán mô tô, xe máy đã qua sử dụng) được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Tuy nhiên, để đảm bảo không trái quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi chứng thực hợp đồng mua bán mô tô, xe máy đã qua sử dụng, người thực hiện chứng thực cần đề nghị người yêu cầu chứng thực xác định, ghi rõ trong hợp đồng việc mô tô, xe máy được bán là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng; trường hợp mô tô, xe máy là tài sản chung của vợ chồng thì người thực hiện chứng thực đề nghị người yêu cầu chứng thực ghi đầy đủ thông tin trong phần bên bán xe, có đủ chữ ký của cả hai vợ chồng và kiểm tra thông tin trong hồ sơ yêu cầu chứng thực; không đề nghị người yêu cầu chứng thực nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài những giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trao đổi để Sở Tư pháp được biết, chỉ đạo thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4233/BTP-BTTP năm 2015 hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Công văn 546/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 1802/BTP-HTQTCT năm 2022 về chứng thực hợp đồng ủy quyền do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 2Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 3Công văn 4233/BTP-BTTP năm 2015 hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 546/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 1802/BTP-HTQTCT năm 2022 về chứng thực hợp đồng ủy quyền do Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 861/HTQTCT-CT năm 2021 về chứng thực hợp đồng mua bán mô tô, xe máy đã qua sử dụng do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 861/HTQTCT-CT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/10/2021
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra