Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83924/CT-TTHT
V/v thuế GTGT dịch vụ xuất khẩu

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Hanvi E&C Việt Nam
(Đ/c: Tầng 23, Khối B, Tòa nhà Sông Đà, Đường Phạm Hùng, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 0108066775

Trả lời công văn số 0111/2018/C V-HANVI đề ngày 10/12/2018 của Công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Hanvi E&C Việt Nam (sau đây gọi là "Công ty") hỏi về thuế GTGT dịch vụ xuất khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 9 quy định:

"Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế sut 0%: áp dụng đi với hàng hóa, dịch v xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quc tế hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

b) Dch v xuất khẩu bao gồm dch v cung ứng trc tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng trc tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dch v là người np thuế ti Vit Nam phải có tài liệu chứng minh dch v thực hiện ở ngoài Việt Nam.

Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đi với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định…

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu."

+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định:

"Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu.

...Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dch vụ, phần mềm qua phương tin đin tử thì không cn có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử..."

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng dự toán số 0305/IRE-HANVI/2018 về việc cung cấp dịch vụ lập bảng kê thay đổi thiết kế tòa nhà hợp tác nghiên cứu Trường Đại học Nữ sinh Ehwa với Công ty Cổ phần điện tử IRE (có trụ sở tại Hàn Quốc) và tiêu dùng ngoài Việt Nam; nếu dịch vụ trên là dịch vụ xuất khẩu và đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%.

Hoạt động xuất khẩu dịch vụ qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan, và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH công nghệ kỹ thuật Hanvi E&C Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 83924/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 83924/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 24/12/2018
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản