Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80820/CT-TTHT
V/v chứng từ bao thanh toán với Ngân hàng

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam
(Đ/c: Khu J3&4, Khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội - MST: 0101579263)

Trả lời Phiếu chuyển số 1042/PC-TCT ngày 09/11/2017 của Tổng cục Thuế và công văn số 201711/424/QĐ-ACC đề ngày 25/10/2017 của Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 14 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

+ Tại khoản 4 Điều 15 hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyn qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thm quyn) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-NHNN ngày 17/05/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

“Điều 3 Giải thích từ ngữ:

4. Hợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán.

6. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

9. Bao thanh toán bên bán hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyn truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyn và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận.

10. Bao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận.

11. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.”

Căn cứ các hướng dẫn trên và nội dung hỏi tại công văn hỏi của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa, dịch vụ của Bên cung cấp, Công ty ký hợp đồng dịch vụ thanh toán với Ngân hàng, đồng thời Bên cung cấp cũng ký hợp đồng bao thanh toán với Ngân hàng. Theo đó, Công ty không trực tiếp thanh toán vào tài khoản của Bên cung cấp mà Ngân hàng sẽ chủ động trích nợ từ tài khoản của Công ty để thanh toán cho Bên cung cấp vào ngày đến hạn thanh toán theo hợp đồng nếu phù hợp với quy định pháp luật về ngân hàng và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn, giải quyết cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 80820/CT-TTHT năm 2017 về chứng từ bao thanh toán với Ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 80820/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/12/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản