Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80197/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH đóng gói Formosa
(Địa chỉ: Số TT18-31, Khu đô thị mới Văn Phú, P. Phú La, Q. Hà Đông, TP Hà Nội, MST: 0107710789)
Trả lời công văn số 01/CV/FS ngày 18/9/2019 của Công ty TNHH đóng gói Formosa hỏi về thanh toán khi chuyển nhượng vốn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội quy định về đối tượng nộp thuế
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. ”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định cá nhân cư trú
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một cho ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b. 1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này. ”
Căn cứ các quy định trên, cá nhân tự xác định tình trạng cư trú với mục đích kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN và Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 cua Bộ Tài chính.
Nội dung vướng mắc liên quan đến hình thức thanh toán sử dụng ngoại tệ trong giao dịch chuyển nhượng vốn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế, kính đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH đóng gói Formosa liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH đóng gói Formosa được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 16281/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán chi phí tư vấn chuyển nhượng vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44290/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 69382/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 16281/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán chi phí tư vấn chuyển nhượng vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 44290/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 69382/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 80197/CT-TTHT năm 2019 về thanh toán khi chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 80197/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra