- 1Thông tư 50/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7940/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời công văn số 602/HQQNg-NV ngày 07/10/2010 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi về đề nghị hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ việc bảo hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 50/2006/TT-BTC ngày 07/6/2006 hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất; Thông tư số 79/TT-BTC ngày 20/4/2009 hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Bộ Tài chính thì:
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho quá trình xây dựng và bảo hành dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất được miễn thuế nhập khẩu. Việc bảo hành nêu trên phải được thoả thuận tại hồ sơ đấu thầu hoặc tài liệu có liên quan giữa các bên tham gia và còn trong thời hạn bảo hành.
2- Thủ tục, hồ sơ, thủ tục giải quyết miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu phục vụ việc bảo hành) theo quy định tại khoản 3, mục I, Thông tư số 50/2006/TT-BTC ngày 07/6/2006; Điều 101, Điều 102, Thông tư số 79/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
3- Đối với thiết bị, linh kiện, phụ tùng...đã bị hư hỏng thay thế sau khi bảo hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định tại khoản 3, Điều 10, Thông tư số 79/TT-BTC ngày 20/4/2009 (nay là khoản 8, Điều 10, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính)
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục hải quan Quảng Ngãi được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1194/TCHQ-TXNK giải quyết vướng mắc trong việc đăng ký danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 50/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 7940/TCHQ-TXNK về đăng ký danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7940/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Dương Phú Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai