TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7683/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Update Vietnam Terrain D’Etudes |
Trả lời văn bản số 01/2014/Update ngày 22/08/2014 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1.b Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
...”
+ Tại Khoản 2.b Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”.
Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư cấp ngày 02/07/2014, ngành nghề kinh doanh: cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường nếu dịch vụ Công ty ký hợp đồng cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là dịch vụ nghiên cứu thị trường ở các nước ngoài Việt Nam và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6158/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6563/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 8824/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8710/CT-TTHT năm 2014 về Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9752/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 9482/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6158/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6563/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6567/CT-TTHT năm 2014 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8824/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8710/CT-TTHT năm 2014 về Thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 9752/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế dịch vụ xuất khẩu lao động do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 9482/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7683/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7683/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết