Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7645/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 144/CV-NEW-2013 ngày 16/11/2013 của Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express về việc nêu tại trích yếu, về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Theo trình bày của Công ty tại công văn số 144/CV-NEW-2013 dẫn trên thì Công ty chỉ thực hiện hợp đồng vận chuyển đơn thức cho từng chặng đường, cụ thể:

1. Hàng nhập quá cảnh từ các nước khác qua Việt Nam đến Campuchia:

a) Chứng từ vận tải quốc tế từ nước ngoài (Bill of lading / Airwaybill) được phát hành bởi nhà vận tải / đại lý vận tải ở nước ngoài. Hàng hóa được giao đến cảng / cửa khẩu quốc tế được thể hiện trên Bill of lading / Airwaybill là cảng giao hàng (Port of Delivery) ở Việt Nam. Địa điểm cuối cùng hàng đến (Final Destination) là Campuchia. Người gửi hàng chịu trách nhiệm thanh toán cước phí đến cảng biển Việt Nam. Người nhận hàng chịu trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển và thanh toán chi phí từ cảng biển Việt Nam đến khi hàng được giao đến Campuchia;

b) Công ty ký hợp đồng với người nhận hàng thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng bằng đường bộ từ cảng / cửa khẩu Việt Nam đến Campuchia.

2. Hàng nhập quá cảnh từ Campuchia qua Việt Nam đến các nước khác:

a) Công ty làm thủ tục và vận chuyển hàng hóa từ Campuchia qua Việt Nam đến cảng/ cửa khẩu quốc tế bằng đường bộ theo hợp đồng vận tải với phía Campuchia. Chi phí vận chuyển do khách hàng bên Campuchia thanh toán. Trách nhiệm vận chuyển đường bộ của Công ty hoàn thành khi hàng được vận chuyển đến cảng/ cửa khẩu Việt Nam;

b) Người nhận hàng sẽ tự thu xếp phương tiện vận chuyển hàng đi nước ngoài và chịu trách nhiệm thanh toán chi phí này.

Tuy nhiên, trong việc thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng gần đây nhất, Công ty được cơ quan Hải quan tại cảng Cát Lái yêu cầu bổ sung giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức theo Thông tư số 45/2011/TT-BTC (khoản 2 Điều 2 quy định như sau: Ngoài các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải nộp theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế nộp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế do Bộ Giao thông vận tải cấp).

Đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh kiểm tra lại trường hợp nêu trên, nếu đúng như trình bày của Công ty chỉ thực hiện hợp đồng vận chuyển đơn thức cho từng chặng đường thì không yêu cầu phải nộp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express, Đ/c Phòng 5.2-5.3, tòa nhà Etown, 364 Cộng Hòa, phường 13, quận Tân Bình, TP. HCM (thay trả lời CV số 144/CV-NEW-2013 ngày 16/11/2013);
- Lưu: VT, GSQL (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7645/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 7645/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/12/2013
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Vũ Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản