- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 764/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Cà Phê Ngon
(Địa chỉ: Cụm công nghiệp Cư Kuin, xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin, Đăk Lăk)
Trả lời Công văn số 01-23/CPN-TCT/CV ngày 20/10/2023 của Công ty TNHH Cà Phê Ngon về việc đề nghị xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm của Ông Kambhampati Balaji, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1, Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
- Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiên công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng mới giới; ….”
- Khoản 1 Điều 5, Mục 2 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam hướng dẫn:
“1. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.
- Khoản 2 Điều 15 - Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập của Hiệp định tránh đánh thuê hai lần Việt Nam - Ấn Độ:
“2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề ” bao gồm những hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ phẫu thuật, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên”.
- Điều 28, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên.”
- Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó;
b) Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động;
c) Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nếu Ông Kambhampati Balaji là cá nhân không cư trú, phát sinh thu nhập ký hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm với Công ty TNHH Cà Phê Ngon thì:
- Nếu thu nhập của Ông Kambhampati Balaji được xác định là thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì thu nhập của Ông Kambhampati Balaji là thu nhập từ kinh doanh;
- Nếu thu nhập của ông Kambhampati Balaji được xác định là khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới thì thu nhập của Ông là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;
- Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.
Đề nghị Công ty cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xác định thu nhập từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm của Ông Kambhampati Balaji và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk để được hướng dẫn; thực hiện theo quy định của Pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4036/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3789/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 46/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng môi giới bán hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4036/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3789/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 46/TCT-TNCN năm 2018 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoa hồng môi giới bán hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 764/TCT-DNNCN năm 2024 xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 764/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/03/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết