Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7431/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 480/VPCP-KTTH ngày 17/1/2020 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính dự thảo Báo cáo đánh giá tổng thể những vướng mắc, bất cập về nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ các địa phương thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH và định hướng dự kiến sửa đổi, bổ sung (đính kèm).
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có ý kiến đối với dự thảo Báo cáo, đề xuất phương án sửa đổi và báo cáo tình hình thực hiện chính sách giai đoạn 2016-2020 tại các cơ sở đào tạo nghề do địa phương quản lý theo Biểu đính kèm.
Ý kiến tham gia đề nghị gửi Bộ Tài chính trước ngày 26/6/2020 để tổng hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
UBND tỉnh (thành phố):……..
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung | Kết quả thực hiện chính sách giai đoạn 2016-2019 | Kinh phí NSTW đã hỗ trợ từ 2016-2019 | Dự kiến năm 2020 | Ghi chú | ||||||||||||
Đối tượng | Kinh phí NSNN | Trong đó, đối với năm 2019 | Đối tượng | Kinh phí | |||||||||||||
Tổng đối tượng | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | Tổng kinh phí | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | Đối tượng ngoài tỉnh | Kinh phí bố trí đối tượng ngoài tỉnh | ||||||
1 | 2 | 3=4+5+ | 4 | 5 | 6 | 7 | 8=9+10+ | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
| TỔNG CỘNG: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Bộ đội xuất ngũ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Công an xuất ngũ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Thanh niên tình nguyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ VƯỚNG MẮC BẤT CẬP VỀ NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2015/NĐ-CP VÀ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI
(Kèm theo Công văn số 7431/BTC-NSNN ngày 19/6/2020 của Bộ Tài chính)
Hiện nay, chính sách đào tạo nghề cho đối tượng thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội (Sau đây gọi tắt là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ) được quy định tại Điều 16 Mục 1 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
a) Về đối tượng và chính sách hỗ trợ:
Tại Điều 16 Mục 1 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định các đối tượng thanh niên hoàn thành nghĩa vụ khi tham gia đào tạo nghề được hưởng chính sách hỗ trợ như sau:
(1) Khi tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ: (i) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn; (ii) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (khoản 1 Điều 16 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).
(2) Khi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp: được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp (khoản 2 Điều 16 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).
b) Về trách nhiệm của các cơ quan:
- Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP giao: “Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này”.
- Ngày 28/12/2016, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ (là các thanh niên đối tượng thanh niên nêu trên). Theo đó:
+ Đối với chính sách đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên (Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH): Quy định chi tiết nội dung, mức hỗ trợ đào tạo nghề, hồ sơ đăng ký, nguồn kinh phí, quy trình lập kế hoạch, dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
+ Đối với chính sách đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho thanh niên (Điều 4 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH): (i) các thanh niên được hưởng chế độ miễn, giảm học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021; (ii) các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 157/2017/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Chính phủ được hỗ trợ vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
- Tại gạch đầu dòng thứ 5 điểm a khoản 5 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định: “Bộ Lao động - thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền. Định kỳ 3 năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên.”
- Các Bộ, cơ quan trung ương còn lại (Quốc phòng, Bộ Công an) không có hướng dẫn thêm về chính sách này.
c) Về nguồn kinh phí đảm bảo:
- Tại Điều 17 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định: “Nguồn kinh phí để hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước”.
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội:
“a) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp qua Thẻ cho thanh niên do ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên, được giao hằng năm của bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Hằng năm, nguồn kinh phí do ngân sách trung ương đảm bảo nếu thiếu, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo Bộ Tài chính để giao bổ sung kinh phí thực hiện...”.
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH không hướng dẫn về nguồn kinh phí hỗ trợ nghề cho thanh niên hoàn thành trình độ trung cấp, cao đẳng do thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và Quyết định số 157/2017/QĐ-TTg.
Với quy định như trên, không xác định được nhu cầu kinh phí của từng cấp ngân sách và cơ chế hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP (nếu thiếu)
c) Về lập kế hoạch, dự toán và quyết toán kinh phí:
- Hàng năm căn cứ số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và định mức chi phí đào tạo nghề; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị lập kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ; tổng hợp chung trong kế hoạch, dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị gửi cơ quan tài chính (điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội).
- Các cơ sở đào tạo được ngân sách nhà nước đối tượng tham gia đào tạo NSNN hỗ trợ các cơ sở đào đạo theo số quyết toán chi thực tế (chi hỗ trợ đào tạo, chi hỗ trợ tiền ăn, đi lại) nhưng không vượt quá giá trị tối đa của thẻ (điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội).
Với quy định trên, việc xác định nhu cầu kinh phí và lập dự toán kinh NSNN và số hỗ trợ từ NSTW không xác định được do Nghị định số 61/2015/NĐ-CP chưa xác định được rõ nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách và cơ chế hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP.
3. Về tình hình thực hiện chính sách:
3.1. Đối với các đối tượng thanh niên tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng:
Thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục, mức hỗ trợ và các nội dung quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021 và Quyết định số 157/2017/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Chính phủ được hỗ trợ vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
(Đề nghị các Bộ, Địa phương đánh giá tình hình thực hiện 02 chính sách này giai đoạn 2016-2020).
3.2. Đối với các đối tượng thanh niên tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp:
Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, căn cứ chế độ quy định, NSTW đã bố trí …….. tỷ đồng (chi tiết từng năm) để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp cho ….… đối tượng thanh niên (chi tiết từng năm) theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Đối với các địa phương, sau 4 năm thực hiện (2016-2019), kinh phí NSNN hỗ trợ thực hiện chính sách là …….. tỷ đồng (chi tiết từng năm) để đào tạo ……… đối tượng thanh niên (chi tiết từng năm).
(Số liệu cụ thể sẽ được cập nhật sau khi các đơn vị có ý kiến)
4. Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách:
Qua phản ánh của một số địa phương, trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp còn vướng mắc bất cập, cụ thể như sau:
(1). Về đối tượng:
Các đối tượng được hỗ trợ đào tạo tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP mở rộng hơn so với Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trước đây, quy định hỗ trợ thêm 02 đối tượng: thanh niên hoàn thành nghĩa vụ công an và thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, chưa quy định rõ chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương hay trung ương và chưa quy định rõ phân cấp quản lý đối tượng được hỗ trợ đào tạo để làm căn cứ xác định nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách, từng địa phương.
Do vậy, dẫn tới thực tế các đối tượng có nhu cầu đào tạo nghề thường tập trung vào địa bàn các thành phố lớn, có cơ sở đào tạo nghề uy tín, gây áp lực ngân sách đối với các tỉnh, thành phố có đông đối tượng tham gia đào tạo, bao gồm cả các địa phương có khoản thu điều tiết về ngân sách trung ương (Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu) và các địa phương có ngân sách khó khăn, nhận bổ sung cân đối từ NSTW (Thanh Hóa, Bình Định,...)
Đồng thời Nghị định 61/2015/NĐ-CP, Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH chưa quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ và quy trình, thủ tục cấp thẻ cho đối tượng.
(2). Về định mức kinh tế kỹ thuật và mức hỗ trợ:
- Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định các Bộ, cơ quan trung ương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xây dựng định mức đào tạo để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai hỗ trợ và quyết toán với ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nhiều địa phương, Bộ, ngành chưa xây dựng được định mức kinh tế - kỹ thuật nên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa có căn cứ thống nhất thực hiện.
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP chỉ quy định mức hỗ trợ tối đa cho người tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng là 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề, chưa đảm bảo tính tương quan với Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, do mức hỗ trợ cao hơn tối thiểu 1,7 lần (mức hỗ trợ tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg chỉ từ 2,5 triệu đồng đến 06 triệu đồng/người/khóa học).
(3). Về kinh phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề:
- Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH thay đổi cơ chế bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ (trước đây bố trí từ NSTW trong dự toán của Bộ Quốc phòng) sang bố trí trong dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước; đồng thời chuyển nhiệm vụ chi hỗ trợ đào tạo bộ đội xuất ngũ đào tạo tại các cơ sở giáo dục địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo. Nhưng không quy định rõ về phân cấp quản lý nên không xác định được nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách (Đối tượng nào do NSTW, đối tượng nào do NSĐP đảm bảo kinh phí, mà thực hiện cấp thẻ, đối tượng được chọn học nghề tại bất cứ cơ sở đào tạo: có thể của Trung ương quản lý, có thể của địa phương quản lý trên địa bàn cả nước). Do đó, không dự toán được nguồn kinh phí của từng cấp ngân sách.
- Trên thực tế, số lượng các thanh niên xuất ngũ, tình nguyện tham gia học nghề thường tập trung vào các thành phố lớn dẫn đến ngân sách địa phương này phải chi cho nhiệm vụ của địa phương khác (ví dụ: thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ của tỉnh Hà Giang xuống học tại cơ sở đào tạo của Thành phố Hà Nội), gây áp lực ngân sách cho các thành phố này và chưa tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước về nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và quan hệ giữa ngân sách địa phương này với ngân sách địa phương khác.
(4). Về cơ chế hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP:
Tại Điều 17 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH chưa quy định cụ thể cơ chế hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP, chỉ nêu: “Hằng năm, nguồn kinh phí do ngân sách trung ương đảm bảo nếu thiếu, các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo Bộ Tài chính để giao bổ sung kinh phí thực hiện”, chưa quy định nguyên tắc hỗ trợ cụ thể, nên từ năm 2017, trên cơ sở văn bản đề nghị của một số địa phương, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ các địa phương gặp khó khăn về cân đối ngân sách trong quá trình thực hiện chính sách như: số lượng học viên ngoại tỉnh tập trung trên địa bàn lớn, địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, hụt thu ngân sách địa phương, mà chưa có cơ chế hỗ trợ thống nhất đối với chính sách này, chưa đảm bảo công khai, minh bạch trong việc hỗ trợ các địa phương.
Phần II. Đề xuất sửa đổi, bổ sung:
Toàn bộ thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, được tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp có hộ khẩu thường trú tại địa phương nào do địa phương đó quản lý (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ định danh, có dán ảnh).
Theo đó, đề xuất 02 Phương án hỗ trợ đối tượng như sau:
a) Phương án 01: Hỗ trợ qua cơ sở đào tạo bằng hình thức giao nhiệm vụ/đặt hàng:
- Đối với thanh niên hoàn thành chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương, căn cứ số đối tượng thanh niên hoàn thành nhiệm vụ, nhu cầu đào tạo của đối tượng và định mức chi phí, Bộ, cơ quan trung ương chủ chương trình, dự án của Trung ương giao nhiệm vụ/đặt hàng đối với các cơ sở đào tạo. NSTW đảm bảo kinh phí thực hiện các đối tượng hoàn thành chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương đã tham gia đào tạo sơ cấp theo quy định.
- Đối với các đối tượng thanh niên còn lại (thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương), căn cứ số đối tượng thanh niên hoàn thành nhiệm vụ và nhu cầu đào tạo của đối tượng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch giao nhiệm vụ/đặt hàng để địa phương giao nhiệm vụ/đặt hàng đối với các cơ sở đào tạo.
NSĐP đảm bảo kinh phí thực hiện cho các đối tượng thanh niên còn lại nêu trên. NSTW hỗ trợ địa phương khó khăn theo cơ chế hỗ trợ thực hiện chính sách ASXH hiện hành.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên và các văn bản liên quan. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, bố trí kinh phí và xác định phần NSTW hỗ trợ theo quy định.
+ Ưu điểm: Đối tượng không phải chi trả trước chi phí đào tạo; Phân định rõ nhiệm vụ chi giữa trung ương và địa phương.
+ Nhược điểm: Đối tượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo của trung ương, địa phương theo chỉ định, không được lựa chọn nơi đào tạo.
b) Phương án 02: Hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng sau khi hoàn thành khóa đào tạo:
- NSTW hỗ trợ NSĐP 100% kinh phí đào tạo thanh niên hoàn thành chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương.
- Đối với các đối tượng thanh niên còn lại (thanh niên hoàn thành nhiệm vụ quân sự, công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương). Đối tượng có hộ khẩu thường trú tại địa phương nào, do NSĐP đó bố trí kinh phí. Việc hỗ trợ được thực hiện trực tiếp cho đối tượng sau khi hoàn thành khóa đào tạo và có việc làm theo quy định.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên và các văn bản liên quan. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, bố trí kinh phí và xác định phần NSTW hỗ trợ theo quy định.
+ Ưu điểm: Thống nhất việc quản lý đối tượng thành niên theo hộ khẩu. Đơn giản, dễ quản lý đối tượng, phân định rõ nhiệm vụ chi giữa trung ương, địa phương. Nâng cao trách nhiệm của đối tượng tham gia đào tạo.
+ Nhược điểm: Đối tượng phải ứng trước kinh phí đào tạo. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo và có việc làm mới được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
c) Phương án khác:
Do Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đề xuất (nếu có).
2. Về định mức kinh tế kỹ thuật và mức hỗ trợ đào tạo:
- Đề nghị quy định rõ trách nhiệm cơ quan ban hành định mức kinh tế kỹ thuật vào dự thảo Văn bản sửa đổi cơ chế hỗ trợ đào tạo sơ cấp quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
- Về mức hỗ trợ: Đảm bảo tương quan đối với Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về mức và phạm vi hỗ trợ.
3. Về kinh phí thực hiện và cơ chế hỗ trợ:
- Đối với phương án 1:
“Nguồn kinh phí để hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí đào tạo cho các đối tượng hoàn thành chương trình, dự án phát triển KTXH của Trung ương (Cơ quan trung ương được giao chủ trì Chương trình, Đề án bố trí dự toán hàng năm để chi hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành chương trình, dự án PTKTXH của Trung ương).
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí đào tạo đối với thanh niên hoàn thành nhiệm vụ (quân sự, công an và chương trình, dự án PTKTXH của địa phương). Đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách, NSTW hỗ trợ NSĐP theo cơ chế hỗ trợ thực hiện chính sách an sinh xã hội (giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ)”.
- Đối với phương án 2:
“Nguồn kinh phí để hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Kinh phí đào tạo cho các đối tượng xuất ngũ, hoàn thành nhiệm vụ có hộ khẩu thường trú tại địa phương nào do địa phương đó đảm bảo.
NSTW bổ sung mục tiêu cho NSĐP kinh phí đào tạo thanh niên hoàn thành chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và các địa phương có khó khăn về ngân sách, NSTW hỗ trợ NSĐP theo cơ chế hỗ trợ thực hiện chính sách an sinh xã hội (giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ)”.
(Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đánh giá ưu, nhược điểm khi thực hiện theo từng phương án nêu trên, đề xuất phương án chọn và nêu rõ lý do).
Phần III. Về cơ quan chủ trì sửa đổi và hình thức Văn bản sửa đổi/thay thế:
1. Về cơ quan chủ trì trình sửa đổi:
Do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là đơn vị chủ trì ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện nêu tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH, vì vậy, sau khi tổng hợp các vướng mắc về nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì với các Bộ, địa phương có liên quan, đánh giá các vướng mắc khác (như: sự tương quan giữa các chính sách xã hội về mức hỗ trợ, định mức kinh tế kỹ thuật, hồ sơ, thủ tục,...) trong quá trình triển khai thực hiện để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền ban hành Văn bản sửa đổi/thay thế cho phù hợp.
2. Về đánh giá tác động và sửa đổi vướng mắc liên quan đến nguồn kinh phí: Sau khi tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ LĐTB&XH thực hiện theo đúng nhiệm vụ được giao.
3. Về hình thức Văn bản sửa đổi/thay thế: Đề nghị Bộ Tư pháp có ý kiến thêm về nội dung này./.
- 1Công văn 1960/LĐTBXH-TCGDNN năm 2018 về báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 683/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về phê duyệt danh sách cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 1918/LĐTBXH-VL năm 2018 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 121/2009/QĐ-TTg về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 7Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 9Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 12Công văn 1960/LĐTBXH-TCGDNN năm 2018 về báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Quyết định 683/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về phê duyệt danh sách cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Công văn 1918/LĐTBXH-VL năm 2018 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 7431/BTC-NSNN năm 2020 về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 7431/BTC-NSNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2020
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra