- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 19/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73389/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Hiệp hội Sắn Việt Nam
Địa chỉ: Số 3, ngõ 479 Hoàng Quốc Việt, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Trả lời công văn số 19/CV-BCH/HHSVN ngày 22/7/2020 của Hiệp hội Sắn Việt Nam (sau đây gọi là Hiệp hội) theo Phiếu chuyển số 705/PC-TCT ngày 24/7/2020 của Tổng cục Thuế về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến nhu sau:
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu...
…
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
…
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”
- Căn cứ Điều 4 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới:
“1. Hoạt động thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán:
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt: bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; thông qua tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam; thanh toán trực tiếp vào tài khoản của thương nhân tại ngân hàng khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 19/2018/TT-NHNN ngày 28/8/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phương thức thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc của thương nhân:
“1. Thanh toán qua ngân hàng, bao gồm:
a) Thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối;
b) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;
c) Thanh toán hằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới.
2. Thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc CNY tiền mặt
3. Thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều này).”
- Căn cứ Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của hàng hóa xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở lên thì được xem xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Hiệp hội căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện hoàn thuế GTGT (nếu có).
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị doanh nghiệp thuộc Hiệp hội liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để được giải đáp cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Hiệp hội Sắn Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47278/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 574/CT-TTHT năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1054/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 85716/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 29277/CTHN-TTHT năm 2024 hướng dẫn thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư 19/2018/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Công văn 47278/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 574/CT-TTHT năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1054/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 85716/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 29277/CTHN-TTHT năm 2024 hướng dẫn thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 73389/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 73389/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/08/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực