Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1054/CTTPHCM-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

Kính gửi: Công ty TNHH R-PAC Việt Nam
Địa chỉ: số 46 đường số 8A, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0308215287

Trả lời văn thư số 001-21/RP ngày 02/01/2021 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định như sau:

+ Tại điểm a, khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:

“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

…”

+ Tại điểm a, khoản 3 Điều 16 quy định chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

“a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”.

- Cãn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định khai bổ sung, điều chỉnh:

“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

b) Hồ sơ khai bổ sung

- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.

…”

Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn thuế GTGT theo quy định. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng thì Công ty không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Khi có chứng từ thanh toán theo quy định thì Công ty kê khai điều chỉnh tăng khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được hoàn thuế GTGT nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng, quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NV-DT-PC;
- Phòng TTKT số 6;
- Lưu: VT, TTHT (pdhoa. 5b).
88-445685/2021

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình