ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7336/SXD-CPXD | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện
Căn cứ Thông báo số 6907/TB-SXD-VP ngày 22/6/2020 của Sở Xây dựng về nội dung kết luận của đồng chí Lê Hòa Bình - Giám đốc Sở Xây dựng tại buổi làm việc với Ủy ban nhân dân Quận 4 về giải quyết các khó khăn, vướng mắc đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ và cách tính mật độ xây dựng để thống nhất áp dụng chung cho Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện.
Về việc này, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ hiện có, như:
a) Nâng nền tầng trệt (tầng 1), lát gạch, thay mới lại mái tôn; quét vôi, sơn tường: Hộ gia đình được tự thực hiện và phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn theo quy định pháp luật.
b) Việc thay sàn gỗ bằng sàn vật liệu xây dựng lắp ghép hợp chuẩn, hợp quy và phải được cá nhân tổ chức có năng lực phù hợp, khảo sát đánh giá có làm thay đổi kết cấu chịu lực, an toàn công trình hay không? Chủ nhà gửi thông báo kèm kết quả khảo sát, đánh giá nêu trên đến Ủy ban nhân dân phường, xã để phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
- Trường hợp việc sửa chữa, cải tạo nêu trên không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g, Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014.
- Trường hợp việc sửa chữa, cải tạo có ảnh hưởng kết cấu chịu lực, an toàn công trình thì Ủy ban nhân dân phường, xã hướng dẫn chủ nhà liên hệ Ủy ban nhân dân quận, huyện để thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.
2. Về cách tính số tầng của công trình, nhà ở riêng lẻ: Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07/11/2019 của Bộ Xây dựng để xác định theo đúng quy định hiện hành, cụ thể:
- Số tầng của tòa nhà (hoặc công trình) bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng nửa/bán hầm, không bao gồm tầng áp mái.
- Công trình có tầng tum không tính vào số tầng của công trình khi chỉ dùng để bao che lồng cầu thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.
- Đối với nhà ở riêng lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới.
- Đối với các công trình nhà, kết cấu dạng nhà, công trình nhiều tầng có sàn (không bao gồm nhà ở riêng lẻ), tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
- Mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng không tính vào số tầng của công trình.
3. Về cách tính mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh, trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, công trình hạ tầng kỹ thuật); trong đó, diện tích chiếm đất là diện tích tính theo hình chiếu bằng của công trình phần nằm trong chỉ giới xây dựng trên mặt đất. Các chi tiết cấu tạo kiến trúc trang trí, các sê nô, ô văng, ban công và phần mái đưa ra khỏi tường bao ngoài của công trình (nếu có) không tính vào diện tích chiếm đất của công trình (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 850/BXD-HĐXD ngày 11/5/2016).
Sở Xây dựng hướng dẫn với nội dung trên để Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện áp dụng thực hiện thống nhất theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng khác nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Công văn 2277/SXD-TT năm 2020 về có ý kiến đối với nội dung liên quan đến việc xử lý công trình xây dựng mới nhà ở riêng lẻ hoặc công trình sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Công văn 850/BXD-HĐXD năm 2016 về hướng dẫn cách tính mật độ xây dựng khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 07/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 03/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với công trình xây dựng khác nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Công văn 2277/SXD-TT năm 2020 về có ý kiến đối với nội dung liên quan đến việc xử lý công trình xây dựng mới nhà ở riêng lẻ hoặc công trình sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7336/SXD-CPXD năm 2020 về giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ do Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7336/SXD-CPXD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/06/2020
- Nơi ban hành: Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực