Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7333/CT-TTHT
V/v đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Linh kiện điện tử SEI
(Địa chỉ: Lô C-6 Khu công nghiệp Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh,
TP.Hà Ni- số thuế: 0101167728)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 36/PC-TCT ngày 10/01/2019 của Tổng cục Thuế kèm theo công văn số 0701/19 ngày 07/01/2019 của Công ty TNHH Linh kiện điện tử SEI (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/20 08/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 như sau:

“2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh th bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.”

- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định mức thuế suất thuế GTGT 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đi với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

…”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyn đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn ung trong khu phi thuế quan);”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thực hiện thuê đất tại khu công nghiệp từ công ty khác để làm bãi đỗ xe cho nhân viên thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thuê lại lô đất cùng các cơ sở hạ tầng và các tài sản trên đất nằm trong khu công nghiệp Quang Minh để thực hiện dự án sản xuất bản vi mạch và xuất khẩu 100% đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Linh kiện điện tử SEI được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. Pháp chế;
- P. Kiểm tra thuế số 1;
- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7333/CT-TTHT năm 2019 về đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 7333/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/02/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/02/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản