VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7304/VPCP-QHQT | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các Bộ: Tư pháp, Ngoại giao, Công an, Tài chính; |
Xét đề nghị của Bộ Tư pháp tại văn bản số 44/TTr-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2014 về đề xuất đàm phán, ký Hiệp định Tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ (Hiệp định); căn cứ Quyết định số 2258/QĐ-CTN ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch nước về việc đàm phán Hiệp định trên, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Đồng ý thành lập Đoàn đàm phán liên ngành gồm đại diện của Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao để đàm phán Hiệp định trên với phía Ấn Độ.
2. Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đàm phán Hiệp định; báo cáo Chính phủ về kết quả sau khi kết thúc đàm phán.
3. Bộ Tài chính cấp kinh phí cho việc đàm phán Hiệp định theo quy định hiện hành.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 2008/TTg-QHQT về việc đàm phán và ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2014 về đàm phán Hiệp định thay thế Hiệp định Mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia ký năm 2001 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 168/TANDTC-HTQT năm 2016 đóng góp ý kiến đối với dự thảo Thông tư liên tịch về ủy thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 6599/BTP-PLQT năm 2017 về thống nhất áp dụng quy định tại Điều 15 Hiệp định tương trợ tư pháp với Nga do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 3378/BTP-PLQT năm 2018 về ủy thác tư pháp về dân sự đi một số nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Hướng dẫn 38/HD-VKSTC năm 2019 lập Yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao Trung Quốc do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị quyết 113/NQ-CP năm 2020 về đàm phán Hiệp định Tương trợ Tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam - Thái Lan do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 3800/BTP-PLQT năm 2020 về cập nhật thông tin về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 8727/VPCP-NC năm 2023 về đàm phán Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ma-rốc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 2008/TTg-QHQT về việc đàm phán và ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2014 về đàm phán Hiệp định thay thế Hiệp định Mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới giữa Việt Nam - Campuchia ký năm 2001 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 168/TANDTC-HTQT năm 2016 đóng góp ý kiến đối với dự thảo Thông tư liên tịch về ủy thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 6599/BTP-PLQT năm 2017 về thống nhất áp dụng quy định tại Điều 15 Hiệp định tương trợ tư pháp với Nga do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 3378/BTP-PLQT năm 2018 về ủy thác tư pháp về dân sự đi một số nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Hướng dẫn 38/HD-VKSTC năm 2019 lập Yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao Trung Quốc do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị quyết 113/NQ-CP năm 2020 về đàm phán Hiệp định Tương trợ Tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam - Thái Lan do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 3800/BTP-PLQT năm 2020 về cập nhật thông tin về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 8727/VPCP-NC năm 2023 về đàm phán Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và Ma-rốc do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 7304/VPCP-QHQT năm 2014 về đàm phán Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự giữa Việt Nam và Ấn Độ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 7304/VPCP-QHQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/09/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực