- 1Thông tư 14/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 52/2006/TT-BTC hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ hướng dẫn xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7253/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Hiện nay, Tổng cục Hải quan thường xuyên nhận được công văn của Cục Hải quan các tỉnh thành phố về việc đề nghị xác minh chữ ký trên C/O. Về việc này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị Hải quan khi tiến hành kiểm tra đối chiếu dấu và chữ ký trên C/O cần chú ý đến các nội dung sau:
1. Mẫu dấu và chữ ký của cơ quan và người có thẩm quyền cấp C/O Tổng cục Hải quan nhận được đều được sao gửi cho tất cả các Cục hải quan địa phương. Do vậy, yêu cầu các Cục hải quan địa phương chủ động kịp thời cập nhật văn bản để tăng hiệu quả trong việc kiểm tra và đối chiếu chữ ký trên C/O, tránh tình trạng thường xuyên gửi công văn yêu cầu cơ quan Tổng cục xác minh con dấu và chữ ký.
2. Khoản b, điểm 4, mục III, Thông tư số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ, khoản b, điểm 6, mục III, Thông tư 14/2006/TT-BTC; Điểm 6, mục III, Thông tư 52/2006/TT-BTC quy định: trường hợp nghi ngờ tính trung thực của C/O thì cơ quan Hải quan yêu cầu chủ hàng cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh; cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục Hải quan ưu đãi theo quy định sau khi chủ hàng xuất trình các chứng từ chứng minh được là C/O hợp lệ. Do vậy, trong trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra, đối chiếu thấy chữ ký trên C/O xuất trình không có trong danh mục chữ ký thông báo hoặc nghi ngờ về con dấu và/hoặc chữ ký trên C/O, có quyền yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các chứng từ chứng minh như chứng thực của cơ quan cấp C/O của nước xuất khẩu hoặc Đại sứ quán hay lãnh sự quán của các nước đó tại Việt Nam. Nếu nhà nhập khẩu xuất trình được chứng từ chứng minh; cơ quan Hải quan sau khi kiểm tra xem xét không thấy nghi vấn nào từ các chứng từ đó cũng như không có nghi ngờ nào khác về tính trung thực và hợp lệ của C/O thì chấp nhận C/O và tiến hành các thủ tục theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 14/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 52/2006/TT-BTC hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ hướng dẫn xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hoá do Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 568/GSQL-TH xác minh chữ ký trên C/O mẫu E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 569/GSQL-TH xác minh chữ ký trên C/O mẫu S do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 7253/TCHQ-GSQL năm 2006 xác minh dấu và chữ ký trên C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7253/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/12/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực