- 1Nghị định 18/2001/NĐ-CP về việc lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6962/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 59C Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3
Trả lời văn thư số 1418/ĐHKT-QLKH ngày 10/7/2015 của Quý Trường về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam:
“1. Nghị định này quy định về lập và hoạt động của các cơ sở Văn hóa - Giáo dục nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là VHGDNN) để phát triển giáo dục, giao lưu văn hóa, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2. Nguồn thu từ các hoạt động của cơ sở Văn hóa - Giáo dục nước ngoài, sau khi trừ mọi chi phí hợp pháp, chỉ dùng để đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa - giáo dục, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và chi cho các hoạt động vì lợi ích chung của cơ sở VHGDNN.
3. Các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngoài hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này và được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục:
“Cơ sở giáo dục thực hiện liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch số 29/2014/29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/8/2014 quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
“Các cơ sở giáo dục được phép hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng các ưu đãi về thuế và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế.”
Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Trường hợp Quý Trường có 15 chương trình liên kết đào tạo quốc tế với các cơ sở văn hóa giáo dục nước ngoài để phát triển giáo dục tại Việt Nam. Nếu tất cả các chương trình này đều được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép dưới dạng chương trình đào tạo không nhằm mục đích thu lợi nhuận, thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP , thì không thuộc đối tượng thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Trường hợp Quý Trường thực hiện chương trình liên kết với các Trường đại học ở các nước trên thế giới để đào tạo quốc tế có cấp bằng, nếu không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP thì doanh thu từ hoạt động đào tạo liên kết quốc tế này phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Cục Thuế TP thông báo Quý Trường biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10085/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường cho tổ chức nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 11816/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 11662/CT-TTHT năm 2014 nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9751/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hoạt động đào tạo do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Nghị định 18/2001/NĐ-CP về việc lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
- 3Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 10085/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường cho tổ chức nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 11816/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 11662/CT-TTHT năm 2014 nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 9751/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hoạt động đào tạo do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6962/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế doanh thu từ hoạt động đào tạo liên kết quốc tế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6962/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/08/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực