BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6902/BKHĐT-ĐKKD | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tư vấn Wililaw
(Đ/c: Số 1212, đường Mỹ Phước Tân Vạn, Kp 1, P. Phú Mỹ, Tp. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được Văn thư số 01/CV-WKL ngày 06/8/2019 của Quý Công ty và Công văn số 7332/VPCP-ĐMDN ngày 16/8/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển thư điện tử của Quý Công ty đề nghị trả lời thắc mắc về việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đổi tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 41 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: “Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là: “Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại thì khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Xin thông báo để Quý Công ty được biết.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4558/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về giải quyết thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Công văn 3896/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 trả lời phản ánh, kiến nghị của công dân về thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 3624/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
- 5Công văn 4558/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về giải quyết thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Công văn 3896/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 trả lời phản ánh, kiến nghị của công dân về thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Công văn 3624/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công văn 6902/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 6902/BKHĐT-ĐKKD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/09/2019
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Đức Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực