Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 6894/BTC-TCT
V/v thuế GTGT đối với túi đặt ngực và chất làm đầy da

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013

 

Kính gửi:

- Cục Hải quan, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát.
(số 1B, Bà Triệu, P.12, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh)

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 01/2013 ngày 15/3/2013 của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát hỏi về thuế GTGT đối với mặt hàng túi đặt ngực và chất làm đầy da, về việc này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Ngày 06/2/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số 1989/BTC-TCT hướng dẫn mặt hàng túi đặt ngực và chất làm đầy da thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5%.

Theo trình bày của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát, trước thời điểm nêu trên, căn cứ một số văn bản hướng dẫn: Thông tư số 24/2011/TT-BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế; công văn số 5734/BYT-TB-CT ngày 19/9/2011 của Bộ Y tế; kết quả phân tích phân loại hàng hóa số 64/PTPLHCM-NV ngày 13/1/2012 của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan; công văn số 6979/BTC-TCHQ ngày 24/5/2012 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát đã phân nhóm và kê khai mặt hàng túi đặt ngực và chất làm đầy da ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Bộ Tài chính giao Cục Hải quan, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra thực tế đối với trường hợp doanh nghiệp, khi xuất bán trong nước Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát đã không tính thuế GTGT đầu ra và việc truy thu từ khách hàng là bất khả kháng thì không thực hiện điều chỉnh lại.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Thiết bị Y tế Trường Phát biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan hải quan để được hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST-BTC;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ PC-TCT;
- Vụ CS-TCT (2);
- Lưu: VT, TCT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6894/BTC-TCT thuế giá trị gia tăng đối với túi đặt ngực và chất làm đầy da do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 6894/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/05/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.