- 1Nghị định 23/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Thông tư 04/2007/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư về xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ thương mại ban hành
- 3Công văn 6321/BCT-XNK về kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa của doanh nghiệp FDI do Bộ Công thương ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 646/GSQL-GQ2 | Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH KIM KHÍ THYSSENKRUPP Việt Nam. |
Ngày 11/9/2012, Cục Giám sát quản lý về hải quan nhận được văn bản số HQ01-12/-SHIMADA-CV ngày 07/9/2012 của Công ty TNHH KIM KHÍ THYSSENKRUPP Việt Nam (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) về việc nêu tại trích yếu. Về vấn đề này, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:
1. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa về cảng Việt Nam rồi bán cho khách hàng nước ngoài, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam là loại hình kinh doanh chuyển khẩu. Theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại văn bản số 6321/BCT-XNK ngày 29/6/2012 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả doanh nghiệp có quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) không được tham gia kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa. Vì vậy, doanh nghiệp không được nhập khẩu hàng hóa để bán cho khách hàng nước ngoài.
2. Theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, linh kiện, chi tiết, cụm chi tiết và các hàng hóa khác để triển khai hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; không được nhập khẩu hàng hóa để bán trực tiếp cho doanh nghiệp khác không qua sản xuất, chế biến. Vì vậy, doanh nghiệp không được nhập khẩu hàng hóa để bán cho doanh nghiệp chế xuất (trừ trường hợp doanh nghiệp được cấp phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ).
3. Việc ký hậu vận đơn, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn.
Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời để Công ty được biết.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 23/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Thông tư 04/2007/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư về xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ thương mại ban hành
- 3Công văn 6321/BCT-XNK về kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa của doanh nghiệp FDI do Bộ Công thương ban hành
- 4Công văn 12348/TCHQ-TXNK năm 2014 về hàng hóa nhập khẩu bán cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1840/TXNK-CST năm 2016 vướng mắc thuế đối với hàng nhập khẩu để bán cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 646/GSQL-GQ2 về ký hậu vận đơn đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng để bán cho khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- Số hiệu: 646/GSQL-GQ2
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2012
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Trịnh Đình Kính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực