Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6435/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty Honda Việt Nam.
(Phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc)
Trả lời công văn số 1459/2023/HVN/D ngày 13/11/2023 của Công ty Honda Việt Nam đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung Điều 7a Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP thì : Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan thực hiện kê khai, tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định, chưa áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49. Trường hợp hồ sơ của Công ty nếu đáp ứng đủ điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế và doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo mức thuế suất của nhóm 98.49, cơ quan hải quan ra Quyết định hoàn trả và lập Lệnh hoàn trả số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ quy định trên, việc hoàn trả thuế nhập khẩu được thực hiện khi doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa. Tuy nhiên, việc hoàn trả khoản tiền thuế nộp thừa nêu trên được xác định theo chính sách ưu đãi của Chương trình ưu đãi thuế tại Nghị định ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của Chính phủ và chỉ quy định hoàn trả thuế nhập khẩu, không quy định hoàn trả thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp tại khâu nhập khẩu.
2. Về thuế GTGT
Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH13 quy định : “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định việc tổ chức thu thuế GTGT: “Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh; Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu”.
Trường hợp, Công ty nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Khi bán ra Công ty được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn giải quyết.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty Honda Việt Nam biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5243/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô nguyên chiếc và linh kiện ô tô nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4973/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với ôtô do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3548/TCHQ-TXNK năm 2021 về chính sách thuế và thủ tục đối với xe ô tô tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Công văn 5243/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với xe ô tô nguyên chiếc và linh kiện ô tô nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế
- 7Công văn 4973/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế đối với ôtô do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3548/TCHQ-TXNK năm 2021 về chính sách thuế và thủ tục đối với xe ô tô tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6435/TCHQ-TXNK năm 2023 chính sách thuế đối với linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6435/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Sơn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra