- 1Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 2Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 3Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6422/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trả lời công văn số 1017/BKHĐT-ĐKKD ngày 14/2/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan hải quan, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1/ Về việc truy cập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để tra cứu cảnh báo về tình trạng doanh nghiệp:
Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp quản lý doanh nghiệp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp quyền truy cập và hướng dẫn cụ thể việc khai thác thông tin cảnh báo trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia cho cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
2/ Về việc thu hồi Giấy giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan hải quan:
Theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan thì: “Trong thời hạn (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trường hợp không ra quyết định thu hồi phải thông báo cho cơ quan hải quan về lý do không thu hồi".
Theo quy định tại khoản 8 Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì: “Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế... ”
Như vậy, theo các quy định dẫn trên, thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề khi cơ quan hải quan có văn bản đề nghị theo quy định. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan thuế, sau đó cơ quan thuế gửi thông tin sang cơ quan hải quan (theo quy chế phối hợp giữa Tổng cục Hải quan và Tổng cục thuế ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ Tài chính)
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính kính chuyển Quý Bộ được biết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 8311/BKH-ĐKKD hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 1060/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về chuyển đổi dữ liệu doanh nghiệp FDI vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Công văn 3019/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Công văn 5537/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5097/TCT-KK năm 2015 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4010/TCHQ-GSQL năm 2017 về nộp, xuất trình Giấy xác nhận việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 11/ĐKKD-GS năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh ban hành
- 8Công văn 189/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan thuế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 2Công văn 8311/BKH-ĐKKD hướng dẫn ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5Công văn 1060/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về chuyển đổi dữ liệu doanh nghiệp FDI vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3019/TCT-KK năm 2015 xử lý vướng mắc khi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Công văn 5537/TCT-KK do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5097/TCT-KK năm 2015 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4010/TCHQ-GSQL năm 2017 về nộp, xuất trình Giấy xác nhận việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 11/ĐKKD-GS năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh ban hành
- 11Công văn 189/BKHĐT-ĐKKD năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan thuế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công văn 6422/BTC-TCHQ năm 2015 về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 6422/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/05/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực