- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 633/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 2015/CT-THNVDT ngày 27/10/2014 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về hoá lập hoá đơn, thuế GTGT đối với hàng hoá chợ, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: "Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được. . . "
Tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
"Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: . . .
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật, thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ, thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận."
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định: "Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định: "Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp ".
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hải Phòng tại công văn số 2015/CT-THNVDT ngày 27/10/2014. Riêng trường hợp doanh nghiệp nhận hàng hoá cho, biếu, tặng của doanh nghiệp trong nước: do không phải thanh toán tiền thuế GTGT nên doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP.Hải Phòng được biết./
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2555/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc lập sử dụng hóa đơn khi xuất hàng biếu, tặng, khuyến mại và chứng từ để khấu trừ thuế GTGT
- 2Công văn 114/TCHQ-TXNK về miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 289/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, biếu tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2329/TCT-CS năm 2015 về hoá đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 2555/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc lập sử dụng hóa đơn khi xuất hàng biếu, tặng, khuyến mại và chứng từ để khấu trừ thuế GTGT
- 2Công văn 114/TCHQ-TXNK về miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng hàng quà tặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 289/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, biếu tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2329/TCT-CS năm 2015 về hoá đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 633/TCT-CS năm 2015 về hoá đơn, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá chợ, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 633/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/02/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết