TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63212/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2019 |
Kính gửi: Ông Vũ Tiến Bình
(Địa chỉ: Tầng 6A, Tòa nhà Hoàng Thành 114 Mai Hắc Đế, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 521/PC-TCT đề ngày 10/7/2019 của Tổng cục Thuế chuyển vướng mắc của ông Vũ Tiến Bình hỏi về khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng thi công thời vụ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn (áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi):
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế
“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
+ Tại Điều 2 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
…
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng; không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
…
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
…
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
…”
+ Tại Điều 3 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi, ...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch
…
a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục: công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
…
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
+ Tại Điều 6 quy định về khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước năm tính thuế.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu được ổn định trong một năm.
b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…”
+ Tại Điều 7 quy định về khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
…
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
…
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp các cá nhân, nhóm cá nhân nhận thầu xây dựng cho các hộ gia đình từ ngày 01/01/2015 trở đi thì:
+ Cá nhân, nhóm cá nhân không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và TNCN nếu tổng thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận thầu xây dựng và các hoạt động kinh doanh khác của cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
+ Cá nhân, nhóm cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và TNCN nếu tổng thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận thầu xây dựng và các hoạt động kinh doanh khác của cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán hay theo từng lần phát sinh để tính mức nộp thuế GTGT và TNCN theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Ông Vũ Tiến Bình liên hệ với Chi cục Thuế nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để ông Vũ Tiến Bình được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 60503/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 63385/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 4230/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4451/CT-TTHT năm 2019 về Thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4453/CT-TTHT năm 2019 về Thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5091/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5374/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 73973/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thuê chuyên gia do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 60503/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 63385/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4230/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4451/CT-TTHT năm 2019 về Thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4453/CT-TTHT năm 2019 về Thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 4952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5091/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 5374/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 73973/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thuê chuyên gia do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63212/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thi công thời vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63212/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/08/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực