Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 62/TCT-DNL
V/v: xử lý hóa đơn GTGT

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Bắc Hà Nội

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1781/CV-BIDV.BHN ngày 3/11/2014 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (Ngân hàng) và công văn số 0311/2014/CV-TVP ngày 3/11/2014 của Công ty TNHH Vận tải biển Tân Việt Phúc vướng mắc về hóa đơn GTGT. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ tại khoản 8a Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“8. Hoạt động tài chính:

a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức:

Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT”.

Căn cứ tại khoản 8 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“...Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay …”

Căn cứ tại khoản 5b Điều 12 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“ ... Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán …”.

Theo nội dung báo cáo của Ngân hàng khi thực hiện bán tài sản đảm bảo tiền vay là 2 con tàu (Vĩnh Thuận 01 và Vĩnh Thuận 09) cho Công ty TNHH Vận tải biển Tân Việt Phúc để thu hồi nợ, Ngân hàng đã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra vào Ngân sách nhà nước (có xác nhận của Cục thuế TP Hà Nội). Do đó, nếu trường hợp Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội và Công ty TNHH Vận tải biển Tân Việt Phúc (bên mua) thống nhất cam kết hai bên không điều chỉnh lại hợp đồng, giá trị thanh toán và thuế suất, hóa đơn đã lập và có xác nhận của cơ quan thuế (bên bán) về số thuế đã nộp thì bên mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.

Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục thuế TP.Hà Nội;
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 62/TCT-DNL năm 2015 xử lý hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 62/TCT-DNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/01/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản