Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61292/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2017

 

Kính gửi: Tổ chức Program for Appropriate Technology in Health tại Việt Nam
(Đ/c: Phòng 1-2, tầng 2, tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Q Hoàn Kiếm, Hà Nội)
MST: 0101865578

Trả lời công văn không số ngày 01/06/2016 của Tổ chức Program for Appropriate Technology in Health tại Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:

e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, s lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.

Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”

- Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi về hoàn thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ 01/07/2016):

“5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn h trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn s thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.”

- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế:

“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn h trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

...b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.”

- Căn cứ khoản 2 Điều 51 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

“2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);

- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”

- Căn cứ công văn số 3124/TCT-KK ngày 30/08/2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với các tổ chức phi chính phủ.

- Căn cứ vào Hiệp định số 83/2005/LPQT của Bộ Ngoại giao ký ngày 04/08/2005.

- Căn cứ Thỏa thuận hợp tác số 1U2GGH001812-01 giữa Tổ chức Program for Appropriate Technology in Health (PATH) ký thỏa thuận hợp tác với Trung tâm dự phòng và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ.

- Căn cứ Dự thảo Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực thực hiện an ninh y tế toàn cầu tại khu vực miền Bắc Việt Nam năm 2016 thể hiện PATH là nhà tài trợ, chủ dự án là Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, hình thức vốn viện trợ PCPNN không hoàn lại.

Căn cứ các quy định trên và trình bày của đơn vị, Tổ chức Program for Appropriate Technology in Health (PATH) là một tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động về lĩnh vực y tế, nhận tài trợ từ các tổ chức và cá nhân quốc tế để triển khai hoạt động viện trợ nhân đạo tại các nước trong đó có Việt Nam. PATH được Trung tâm dự phòng và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) trao thỏa thuận hợp tác số 1U2GGH001812-01 để triển khai dự án hợp tác an ninh y tế toàn cầu tại Việt Nam Senegal, Tanzania và Việt Nam. Một phần ngân sách viện trợ này sẽ được chuyển cho các đối tác để triển khai các hoạt động của dự án, phần còn lại do PATH quản lý.

Trường hợp PATH trực tiếp mua hàng hóa dịch vụ rồi chuyển cho các đối tác tại Việt Nam để triển khai thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam thì được hoàn lại số thuế GTGT đã trả theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Trường hợp PATH mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động của tổ chức tại Việt Nam, số thuế GTGT mua vào không phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam thì không được hoàn thuế.

Thủ tục hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Trường hợp không có “Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền” thì được thay thế bằng:

+ Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Bên tài trợ với Chính phủ Việt Nam;

+ Văn bản thỏa thuận giữa Bên tài trợ với Tổ chức PCP phù hợp với nội dung Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Bên tài trợ với Chính phủ Việt Nam.

Công văn này thay thế nội dung công văn số 61080/CT-TTHT ngày 26/09/2016 của Cục Thuế TP Hà Nội.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD Tổ chức Program for Appropriate Technology in Health tại Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 3;
- Phòng KK-KTT
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 61292/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 61292/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/09/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.