- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5914/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh; |
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Phát Kim Lợi (Công ty Phát Kim Lợi) về việc hoàn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 8 Điều 112 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu là hàng hóa được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào Khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu. Trường hợp quá hạn 365 ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
Căn cứ khoản 8 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây.
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cơ quan có thẩm quyền xác nhận lâm sản phải xác nhận về việc “Lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu chưa qua chế biến trong nước của tổ chức cá nhân xuất ra”.
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với số gỗ nhập khẩu Công ty đã tái xuất (khối lượng 1.051,69 m3): Giao Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan thuế, cơ quan kiểm lâm) thực hiện kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, hồ sơ lâm sản và các giao dịch có liên quan đến các lô gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba của Công ty Phát Kim Lợi. Kết quả kiểm tra nếu Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, (trừ điều kiện về thời hạn 365 ngày) các sai sót của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến chính sách quản lý nhà nước về hải quan và các lĩnh vực quản lý khác có liên quan; các loại gỗ trên tờ khai xuất khẩu phù hợp về chủng loại, quy cách, phẩm cấp gỗ trên các tờ khai nhập khẩu trước đó thì thực hiện hoàn thuế xuất khẩu cho doanh nghiệp theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hoàn thuế.
Đối với số gỗ nhập khẩu còn tồn Công ty chưa xuất khẩu (khối lượng 3.349,90m3): Trước khi xuất khẩu số gỗ tồn nêu trên Công ty có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế số lượng, chủng loại, quy cách gỗ xuất khẩu, đối chiếu với hồ sơ lâm sản và sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây. Kết quả kiểm tra nếu xác định hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu, hồ sơ lâm sản phù hợp về số lượng, chủng loại, quy cách với số gỗ nhập khẩu đang tồn kho thì xử lý không thu thuế xuất khẩu theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh và Công ty Phát Kim Lợi được biết, thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3861/TXNK-CST năm 2017 xử lý thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 5334/TCHQ-TXNK năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 10170/BTC-TCHQ năm 2015 xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 358 TCHQ/GSQL ngày 03/02/2004 của Tổng cục Hải quan về việc áp mã mặt hàng thép và xử lý thuế hàng xuất khẩu
- 5Công văn về việc xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại
- 1Công văn 3861/TXNK-CST năm 2017 xử lý thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 5334/TCHQ-TXNK năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 10170/BTC-TCHQ năm 2015 xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Công văn số 358 TCHQ/GSQL ngày 03/02/2004 của Tổng cục Hải quan về việc áp mã mặt hàng thép và xử lý thuế hàng xuất khẩu
- 8Công văn về việc xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại
Công văn 5914/BTC-TCHQ năm 2016 xử lý thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5914/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/05/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai