BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10170/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1538/HQHCM-TXNK ngày 10/06/2015 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với lô hàng xuất nhập khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá 365 ngày của Công ty TNHH Song Nga, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính giao Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu, lô hàng nhập khẩu trở lại; chứng từ thanh toán, sổ sách, chứng từ kế toán; các giao dịch có liên quan. Kết quả kiểm tra nếu xác định hàng hóa nhập khẩu trở lại theo tờ khai nhập khẩu số 98/NKD19/C02I02 ngày 03/4/2014 là hàng hóa đã nhập khẩu trước đây theo tờ khai số 25725/XKD01 ngày 22/03/2013 nhưng không đảm bảo chất lượng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì thực hiện hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại khoản 7 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 121 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết, thực hiện ./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn về việc xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại
- 2Công văn 5725/TCHQ-TXNK về hoàn thuế đối với hàng đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 12346/BTC-TCHQ năm 2014 về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá hạn 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5914/BTC-TCHQ năm 2016 xử lý thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1422/TXNK-CST năm 2016 về làm rõ lô hàng thủy sản nhập khẩu trở lại do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Công văn 1422/TXNK-CST năm 2016 về làm rõ lô hàng thủy sản nhập khẩu trở lại do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 5914/BTC-TCHQ năm 2016 xử lý thuế hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 12346/BTC-TCHQ năm 2014 về hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá hạn 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5725/TCHQ-TXNK về hoàn thuế đối với hàng đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn về việc xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại
Công văn 10170/BTC-TCHQ năm 2015 xử lý thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10170/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/07/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai