BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 587/BTP-TGPL | Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2015 |
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Công tác trợ giúp pháp lý được hình thành, phát triển qua 17 năm đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, thực hiện tốt chính sách nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa của Nhà nước. Những kết quả đó đã chứng minh chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc hình thành và phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ta là đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn, hoạt động trợ giúp pháp lý còn dàn trải theo nhiều hình thức, đặc biệt là việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý ở cơ sở như sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý lưu động mà chưa bảo đảm đúng trọng tâm là cung cấp vụ việc trợ giúp pháp lý, nhất là việc tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Do đó, để tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý, bảo đảm đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý trong thời gian tới, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2015 của địa phương, tập trung thực hiện vụ việc, chú trọng các vụ việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự; thực hiện các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng bảo đảm quyền trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý; không sử dụng nguồn lực trợ giúp pháp lý phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật như hiện nay.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của đồng chí./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2243/QĐ-BTP năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
- 2Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2289/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1534/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch sơ kết 05 năm thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 kèm theo Quyết định 749/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Quyết định 2243/QĐ-BTP năm 2015 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
- 3Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2289/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 1534/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch sơ kết 05 năm thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 kèm theo Quyết định 749/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Công văn 587/BTP-TGPL năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm công tác trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 587/BTP-TGPL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/02/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực