Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 583/UBDT-CSDT | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: | - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn; |
Ủy ban Dân tộc nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Kạn (tại văn bản số 92/BDN ngày 28/04/2016 của Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội) với 2 câu hỏi, Ủy ban Dân tộc trả lời như sau:
Câu hỏi số 1: Căn cứ theo Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 25/11/2010 thì “các xã thuộc vùng CT229 được thụ hưởng chương trình đầu tư và các chính sách của nhà nước như đối với các xã, vùng đặc biệt khó khăn”. Tại Quyết định 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 có 5 xã vùng CT229 của huyện Chợ Đồn (gồm xã Yên Thượng, Yên Thịnh, Bằng Lãng, Lương Bằng, Nghĩa Tá). Tuy nhiên tại văn bản số 1458/UBDT-VP135 ngày 31/12/2015 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để thực hiện chế độ theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP thì không có tên các xã CT229 huyện Chợ Đồn nên các xã này không thuộc diện được hưởng chế độ theo Nghị định 116 nêu trên. Do đó cử tri đề nghị xem xét, bổ sung các xã thuộc khu vực CT229 huyện Chợ Đồn vào danh sách các xã được hưởng chế độ theo Nghị định số 116 nêu trên.
Trả lời: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại văn bản số 8070/VPCP-KGVX ngày 06/10/2015, Ủy ban Dân tộc đã có văn bản số 1458/UBDT-VP135 ngày 31/12/2015 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trong đó nêu rõ phạm vi các xã, thôn áp dụng Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 không phải là căn cứ để thực hiện chính sách theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP và các chính sách khác.
Hiện nay, Ủy ban Dân tộc đang xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở quyết định này Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc sẽ phê duyệt danh sách các thôn, xã làm cơ sở thực hiện các chính sách trong đó bao gồm cả địa bàn thực hiện Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
Câu hỏi số 2: Cử tri đề nghị quan tâm ban hành chính sách đặc thù, đầu tư toàn diện, nhất là cơ sở hạ tầng đối với các xã thuộc vùng CT229; vùng Điểm của an toàn khu (ATK) như: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chế độ tiền lương phụ cấp đối với công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách, chế độ chính sách đối với học sinh các cấp... Vì hiện nay cơ sở vật chất, đời sống của các xã thuộc các vùng trên rất khó khăn.
Trả lời: Ủy ban Dân tộc tiếp thu kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Kạn về đề nghị quan tâm ban hành chính sách đặc thù, đầu tư toàn diện, nhất là cơ sở hạ tầng đối với các xã thuộc vùng CT 229, vùng Điểm của an toàn khu (ATK) và sẽ tham mưu cho Chính phủ xem xét ban hành các chính sách đầu tư hỗ trợ trong thời gian tới. Tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015, Quốc hội tiếp tục phê duyệt Chương trình 135 với 03 hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở (bao gồm cả đầu tư cho các xã an toàn khu). Ủy ban Dân tộc sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả và đúng Mục tiêu Chương trình 135.
Trên đây là ý kiến trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban Dân tộc xin gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn và Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội tổng hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Nghị quyết 475/NQ-UBTVQH13 năm 2012 về tổ chức hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 569/NQ-UBTVQH13 năm 2013 về tổ chức hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Công văn 4857/VPCP-V.III năm 2014 giải quyết kiến nghị của cử tri do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5677/VPCP-V.III năm 2016 xem xét, giải quyết kiến nghị của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 5177/BGDĐT-GDTrH năm 2022 về nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh khi triển khai môn Lịch sử tại trường Trung học phổ thông từ năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 2Nghị quyết 475/NQ-UBTVQH13 năm 2012 về tổ chức hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 569/NQ-UBTVQH13 năm 2013 về tổ chức hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Công văn 4857/VPCP-V.III năm 2014 giải quyết kiến nghị của cử tri do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 8070/VPCP-KGVX năm 2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 100/2015/QH13 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 7Công văn 1458/UBDT-VP135 năm 2015 hướng dẫn địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 5677/VPCP-V.III năm 2016 xem xét, giải quyết kiến nghị của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 5177/BGDĐT-GDTrH năm 2022 về nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh khi triển khai môn Lịch sử tại trường Trung học phổ thông từ năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 583/UBDT-CSDT năm 2016 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 583/UBDT-CSDT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/06/2016
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Đinh Quế Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra