- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Công văn 14214/BTC-CST năm 2021 về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đầu tư trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5719/BTC-CST | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Minh Tâm.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 189/CV-MT ngày 12/01/2022 của Công ty cổ phần Minh Tâm (Công ty) đề nghị miễn thuế hàng hóa nông sản đầu tư tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam theo Phiếu chuyển số 647/PC-VPCP ngày 08/4/2022 của Văn phòng Chính phủ. Về kiến nghị này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” do Công ty đầu tư trồng tại Campuchia khi nhập khẩu về Việt Nam
Liên quan đến kiến nghị của Công ty, Bộ Tài chính đã có 2 công văn (công văn số 8035/BTC-CST ngày 21/7/2021, công văn số 14214/BTC-CST ngày 14/12/2021) trả lời Công ty. Theo đó, đề nghị Công ty thực hiện theo quy định pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
2. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” do Công ty đầu tư trồng tại Campuchia khi nhập khẩu về Việt Nam
- Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng GTGT hiện hành quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
- Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác”.
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định của pháp luật thuế GTGT hiện hành để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty được biết và thực hiện.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4563/TCHQ-KTTT của Bộ Tài chính về việc miễn thuế hàng nông sản nk
- 2Công văn 6576/VPCP-KTTH về miễn thuế nhập khẩu đối với nông sản chưa qua chế biến của hộ, cá nhân đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7051/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng nông sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5677/TCHQ-TXNK năm 2022 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1879/TCHQ-TXNK năm 2023 về miễn thuế đối với hàng hóa của Văn phòng Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức tại Hà Nội do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 4563/TCHQ-KTTT của Bộ Tài chính về việc miễn thuế hàng nông sản nk
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Công văn 6576/VPCP-KTTH về miễn thuế nhập khẩu đối với nông sản chưa qua chế biến của hộ, cá nhân đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 7051/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng nông sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 8Công văn 14214/BTC-CST năm 2021 về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đầu tư trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 5677/TCHQ-TXNK năm 2022 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 1879/TCHQ-TXNK năm 2023 về miễn thuế đối với hàng hóa của Văn phòng Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức tại Hà Nội do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5719/BTC-CST năm 2022 về miễn thuế đối với hàng hóa nông sản đầu tư trồng tại Campuchia nhập khẩu về Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5719/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/06/2022
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Bá Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực