Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 569/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Trả lời công văn số 288/CT-KTNB ngày 23/10/2017 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc kê khai, nộp thuế GTGT công ty phát triển và kinh doanh nhà thành phố Cần Thơ
Tại Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT như sau: “- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền....
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.”
Theo nội dung tại công văn của Cục Thuế và hồ sơ kèm theo thì việc mua bán thửa đất số 40A4 đường A4 khu định cư Hưng Phú I giữa Công ty phát triển và kinh doanh nhà thành phố Cần Thơ (Công ty) và ông Văn Minh Trí được thực hiện từ ngày 12/4/2007. Tuy nhiên, đến ngày 29/7/2011 Công ty thực hiện xuất hóa đơn GTGT (ký hiệu 2054 AA/10P) với số tiền 324.000.000đ cho ông Trí. Do vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Cần Thơ kiểm tra việc kê khai, nộp thuế và lập hóa đơn GTGT cho khách hàng của Công ty. Trường hợp sai phạm (nếu có) thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Về đề nghị hoàn bù trừ thuế TNCN nộp thừa:
Tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 57 Luật Quản Lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội quy định các trường hợp thuộc diện hoàn thuế:
“Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
...3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;...
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Căn cứ quy định trên và theo hồ sơ kèm theo công văn, thửa đất số 40A4 đường A4 khu định cư Hưng Phú I đã được chuyển nhượng 02 lần đối với cùng 1 bên chuyển nhượng là ông Văn Minh Trí và bên nhận chuyển nhượng là ông Mã Âu U, bên chuyển nhượng đã nộp thuế TNCN đối với cả 02 lần chuyển nhượng thì đề nghị Cục Thuế làm việc với Công ty xác minh về quá trình chuyển nhượng tài sản nêu trên giữa ông Văn Minh Trí và ông Mã Âu U. Trường hợp việc chuyển nhượng thực tế chỉ thực hiện 01 lần trong khi người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ tài chính 02 lần đối với cùng 1 nghĩa vụ thuế thì đề nghị Cục Thuế căn cứ vào Khoản 1, 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện hoàn trả thuế TNCN nộp thừa theo quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Cần Thơ biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 644/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3075/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2747/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1809/TCT-DNL năm 2017 về kê khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế Giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 644/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3075/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2747/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 569/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/02/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lý Thị Hoài Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra