- 1Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối
- 2Nghị định 70/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5678/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 11763/CT-KTT3 ngày 14/7/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 12 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định về chuyển vốn để đầu tư trực tiếp như sau:
“Các khoản chuyển vốn để đầu tư trực tiếp vào Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép”.
Tại Điều 8 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định về mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp như sau:
“1. Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
…
3. Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc mở và sử dụng các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này”.
Tại điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Bình Dương tại công văn số 11763/CT-KTT3 ngày 14/7/2017.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5483/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5587/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5559/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5800/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 40/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 99/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối
- 2Nghị định 70/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5483/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5587/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5559/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5800/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 40/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 99/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5678/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5678/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/12/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực